TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 66296/CT-TTHT
V/v chi phí
trong giao dịch liên kết.
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 7
năm 2020
|
Kính gửi: Công ty cổ phần sản xuất và
xuất nhập khẩu bao bì Jumbo Tú Phương
(Địa chỉ: Tầng 08, Tòa nhà Plaschem số 562 Nguyễn Văn Cừ, Phường Gia Thụy, Quận
Long Biên, TP Hà Nội)
MST: 0106002173
Trả lời công văn số 1506/JB đề ngày 15/06/2020 của
Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Jumbo Tú Phương Việt Nam (sau
đây gọi tắt là công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của
Chính Phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
+ Tại Điều 4 về giải thích từ ngữ:
“3. “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa
các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua,
bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy
móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm
bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; ... chia sẻ chi phí giữa các bên liên
kết.”
+ Tại Điều 5 quy định về các bên có quan hệ liên kết:
“1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là
“bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc
điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều
hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định
cụ thể như sau:
…”
- Căn cứ Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 của
Chính Phủ sửa đổi bổ sung Khoản 3 Điều 8
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính Phủ quy định về quản lý thuế
đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
+ Tại Điều 1 quy định:
“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và
lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay)
phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định
tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng
chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được
trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời
gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với
các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín
dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo
phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản
vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách
phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên và
dự án phúc lợi công cộng khác).
d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong
kỳ tính thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
+ Tại Điều 2 quy định:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019.
2. Đối với kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2017, 2018, các trường hợp thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều
8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 thì được áp dụng điểm a
khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị
định này...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1
Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu
tính thuế...”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch liên kết
thì Công ty xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều 1 Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/06/2020
của Chính Phủ và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Trong đó: Tổng chi phí lãi
vay phát sinh trong kỳ là toàn bộ chi phí lãi vay trừ (-) lãi tiền gửi trong kỳ
và lãi cho vay trong kỳ.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để
thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề
nghị Công ty cung cấp hồ sơ và liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 5
- Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần sản xuất
và xuất nhập khẩu bao bì Jumbo Tú Phương được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT5;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|