TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65272/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Vinafco
(Địa chỉ: Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp, Huyện Thanh Trì, TP Hà Nội - MST: 0100108504)
Trả lời công văn số 60/2020/CV-VFC ngày 03/07/2020 của
Công ty Cổ phần Vinafco về vướng mắc chính sách thuế với địa điểm kinh doanh
khác tỉnh, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số
108/2018/NĐ-CP ngày 23/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị đinh số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh:
“2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa
chỉ đăng ký trụ sở chính. Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh,
doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc
tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này
của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp
hoặc họ, tên, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh đối với trường hợp địa điểm
kinh doanh trực thuộc chi
nhánh”.
- Căn cứ Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về mã số địa điểm kinh doanh quy định:
“6. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là
mã số thuế của địa điểm
kinh doanh.”
- Căn cứ Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của
Chính phủ về lệ phí môn bài:
+ Tại Khoản 1, Khoản 6 Điều 2 quy định người nộp lệ
phí môn bài:
“Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật.
…
6. Chi nhánh,
văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
…”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 302/2016/TT-BTC
ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính về lệ phí môn bài:
“1. Khai, nộp lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.
a) Khai lệ phí môn bài
…
a.2) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa
phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực
hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.
…”
- Căn cứ hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định về khai thuế GTGT:
“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa
phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực
tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính
của người nộp thuế.
…”
- Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của
Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Căn cứ Điều 42 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019
của Quốc hội quy định về nguyên tắc khai thuế:
“ ...3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế
tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập
trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác
nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế,
phân bố nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu
ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này...”
Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3200/TCT-KK ngày
12/8/2019 của Tổng cục Thuế về quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của
Doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản.
Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3302/TCT-KK ngày
20/8/2019 của Tổng cục Thuế về kê khai lệ phí môn bài đối với địa điểm kinh
doanh khác tỉnh với trụ sở chính của đơn vị chủ quản.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, trường hợp
Công ty cổ phần Vinafco có trụ sở tại Hà Nội, có thành lập địa điểm kinh doanh
tại các tỉnh thành phố khác trụ sở chính thì:
- Về đăng ký thuế cho địa điểm kinh doanh: đơn vị gửi hồ sơ đăng ký thuế tới cơ
quan Thuế được giao nhiệm vụ quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh.
- Về lệ phí môn bài: Đơn vị chủ quản của địa điểm
kinh doanh sử dụng mã số thuế 13 số này để kê khai, nộp lệ phí môn bài theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 302/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Về thông báo phát hành hóa đơn: Đơn vị chủ quản của
địa điểm kinh doanh sử dụng chung mẫu hóa đơn của đơn vị chủ quản cho từng địa
điểm kinh doanh, gửi Thông báo phát hành hóa đơn của từng địa điểm kinh doanh
cho cơ quan thuế được phân công quản lý thuế địa điểm kinh doanh.
- Về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng:
+ Từ thời điểm ngày 12/08/2019, đơn vị chủ quản của địa
điểm kinh doanh sử dụng mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh để kê khai, nộp
thuế phát sinh cho từng địa điểm kinh doanh khách tỉnh với nơi đơn vị chủ quản
đóng trụ sở với cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh theo quy định
tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Khoản 4 Điều
12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số
119/2014/TT-BTC nêu trên.
+ Từ ngày 01/7/2020, Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội có hiệu lực thi hành thi Công ty thực
hiện theo quy định của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 9 (Cục Thuế TP Hà Nội) để
được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Vinafco được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT9;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|