ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2004/QĐ-UB
|
Lai
Châu, ngày 7 tháng 6 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU
V/V: QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC HỘ MÁY CỦA VĂN PHÒNG HĐND-UBND TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ban hành ngày 10/12/2003 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp tỉnh;
- Căn cứ Nghị quyết số 156/NQ-UHĐBT
ngày 17/02/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành quy định chức
năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan Văn phòng UBND cấp tỉnh;
- Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UB
ngày 01/01/2004 của UBND lâm thời tỉnh Lai Châu về việc Thành lập các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Căn cứ Thông báo số 86-TB/TC
ngày 09/04/2004 của Ban tổ chức Tỉnh uỷ về việc Thành lập các phòng, đơn vị trực
thuộc Văn phòng HĐND-UBND tỉnh;
- Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng HĐND-UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ví trí và chức năng.
Văn phòng HĐND và UBND tỉnh là cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh, là bộ máy làm việc của HĐND và UBND tỉnh; có chức
năng tham mưu tổng hợp, giúp việc Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và các Ban HĐND tỉnh. Đảm bảo các
điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện để phục vụ quá trình hoạt động của Thường
trực HĐND, UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh. Văn
phòng HĐND-UBND tỉnh không phải là cấp trên của Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện,
thị và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thường trực HĐND và UBND tỉnh, Trưởng đoàn
Đại biểu Quốc hội tỉnh; thực hiện theo qui chế làm việc của HĐND, UBND tỉnh và
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
Văn phòng HĐND-UBND tỉnh có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, có kinh phí hoạt động và được mở tài khoản
theo quy định của Pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
I. Nhiệm vụ.
1/ Xây dựng và quản lý chương
trình, kế hoạch công tác, qui chế làm việc của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh. Theo dõi, đôn đốc
các ban ngành, UBND các huyện, thị thực hiện các chương trình kế hoạch đó.
2/ Tham mưu cho UBND, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh lựa chọn những vấn đề về chủ trương, chính sách,
pháp luật, cơ chế chính sách quan trọng để giao cho các ngành nghiên cứu trình
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. Tiếp nhận, thẩm tra (tỉnh hợp hiến, hợp pháp, phù hợp
với các qui định khác của Đảng và Nhà nước và hình thức các văn bản thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh ban hành) để trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định,
giải quyết.
3/ Giúp Thường trực HĐND tỉnh, Trưởng
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh xây dựng chương trình công tác, kế hoạch kiểm tra
giám sát của HĐND tỉnh, kế hoạch tiếp xúc cử tri, lấy ý kiến nhân dân vào các dự
án Luật, Pháp lệnh và các kế hoạch, chương trình công tác khác để thực hiện các
Nghị quyết của Quốc hội, Ưỷ ban Thường vụ Quốc hội, HĐND tỉnh.
4/ Giúp Thường trực HĐND và UBND tỉnh,
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh điều hoà, phối hợp chương trình, kế hoạch công tác
của các ngành, các huyện, thị, các Ban chỉ đạo, tổ chức tư vấn (do Thường trực
HĐND và UBND tỉnh làm Trưởng ban) trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được HĐND
và UBND tỉnh giao. Ban hành các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch HĐND và UBND tỉnh và Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
5/ Tổ chức phục vụ các phiên họp của HĐND và UBND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc
hội tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh; phục vụ các cuộc họp, làm việc của Thường trực
HĐND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh, các Ban HĐND tỉnh với các ban ngành, đoàn thể, các huyện thị; phục vụ các
cuộc đón tiếp và làm việc của Thường trực HĐND, UBND tỉnh, đoàn ĐBQH tỉnh với
các đoàn công tác của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, các Uỷ ban của Quốc hội, của Nhà nước, Chính phủ và các bộ, ban
ngành, đoàn thể ở Trung ương và các tỉnh bạn.
6/ Tổ chức nghiên cứu soạn thảo
các đề án, báo cáo và các văn bản khác liên quan đến chỉ đạo điều hành và kiểm
tra giám sát của Thường trực HĐND, UBND tỉnh và đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (được
Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh và Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh giao) để trình
Thường trực HĐND, UBND tỉnh và đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh xem xét Quyết định đồng
thời giúp Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh đôn đốc
các ngành, các huyện thị chuẩn bị các đề án, dự án được HĐND, UBND tỉnh và đoàn
Đại biểu Quốc hội tỉnh phân công chuẩn bị.
7/ Quản lý thống nhất việc ban
hành các văn bản của Thường trực HĐND tỉnh, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh, đoàn Đại
biểu Quốc hội tỉnh. Đồng thời tổ chức việc công bố truyền đạt các Nghị quyết,
Quyết định của HĐND, UBND tỉnh. Theo dõi kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết,
Quyết định, Chỉ thị và các văn bản chỉ đạo khác của Nhà nước và chính quyền ở
các huyện thị, các ngành nhằm đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính thực hiện có
hiệu quả hiệu lực các văn bản của các cơ quan Nhà nước ban hành.
8/ Tổ chức tổng hợp các thông tin
và cung cấp các thông tin về các lĩnh vực KTXH - ANQP để phục vụ chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh và công tác kiểm tra giám sát của Thường trực HĐND tỉnh,
đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
9/ Giúp Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh thực hiện quy chế phối hợp giữa
các cơ quan của chính quyền với cơ quan Đảng, Uỷ ban MTTQ tỉnh và các tổ chức
đoàn thể quần chúng của tỉnh; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà
án nhân dân tỉnh trong việc thực hiện pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
10/ Thực hiện quản lý các lĩnh vực
công tác khác do Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
giao.
II. Quyền hạn:
- Được Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh và
đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh uỷ quyền thực hiện việc kiểm tra tỉnh hợp hiến, hợp
pháp và thể thức các văn bản do HĐND, UBND các huyện thị các ngành ban hành, đảm
bảo đúng thẩm quyền không trái với luật pháp và các Quy định của Chính phủ.
- Được Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh và
Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh uỷ quyền ký công văn giao dịch, giấy giới
thiệu của HĐND, UBND tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
- Được giao công bố các văn bản
theo Điểm 7, Mục II, phần I Quy chế này.
- Tổ chức quản lý vận hành các phương
tiện thiết bị, cơ sở vật chất của Nhà nước giao để phục vụ HĐND, UBND tỉnh và
đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng.
1/ Lãnh đạo văn phòng.
Văn phòng HĐND và UBND tỉnh có
Chánh Văn phòng và 2 đến 3 Phó Văn phòng.
Chanh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh
do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thoả thuận với
Văn phòng Chính phủ. Các Phó Văn phòng do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh.
2/ Các tổ chức
- Phòng Hành chính quản trị.
- Phòng nghiên cứu tổng hợp I.
- Phòng nghiên cứu tổng hợp II.
- Phòng Tiếp công dân.
- Phòng Thi đua khen thưởng.
3/ Các đơn vị trực thuộc:
- Trung tâm thông tin lưu trữ.
- Đội xe.
Giao Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh
có trách nhiệm xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của
các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc theo quy định hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiêu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các Ban,
ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 5.
- TT Tỉnh uỷ (B/c).
- TT HĐND tỉnh.
- Văn phòng Chính phủ (B/c).
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Quang
|