HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2020/NQ-HĐND
|
Quảng
Nam, ngày 21 tháng 4
năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
CƠ CHẾ
KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 1953/TTr-UBND ngày
09 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị quy định cơ chế khuyến
khích đầu tư, hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2020 - 2030; Báo cáo thẩm tra số 21/BC-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2020
của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về cơ chế khuyến khích đầu
tư, hỗ trợ khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung (sau đây gọi tắt là khu xử
lý rác thải) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020-2030.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp,
hợp tác xã trong và ngoài nước (gọi tắt là nhà đầu tư) đảm bảo năng lực tài
chính, kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm tham gia đầu tư khu xử lý rác thải.
2. Các xã, phường, thị trấn (gọi
chung là xã) có khu xử lý rác thải và xã, phường, thị trấn giáp ranh khu xử lý
rác thải.
Điều 3. Điều kiện, nguyên tắc và
phương thức hỗ trợ
1. Cơ chế khuyến khích đầu tư quy định
tại Nghị quyết này áp dụng đối với các khu xử lý rác thải cấp huyện, liên huyện
(cấp tỉnh).
2. Mỗi thành phố, thị xã, huyện đồng
bằng được hỗ trợ đầu tư xây dựng 01 khu xử lý rác thải cấp huyện; mỗi huyện miền
núi được hỗ trợ đầu tư xây dựng tối đa 03 khu xử lý rác thải cấp huyện theo Đề
án quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khuyến khích các địa phương chủ động tìm kiếm,
thu hút nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư khu xử lý rác thải trên địa bàn.
3. Về công nghệ xử lý:
a) Áp dụng công nghệ chôn lấp hợp vệ
sinh đối với khu xử lý rác thải có công suất tối đa 50 tấn/ngày đêm.
b) Áp dụng công nghệ chôn lấp hợp vệ
sinh, công nghệ đốt hoặc công nghệ tiên tiến khác đối với các khu xử lý rác thải
có công suất trên 50 tấn/ngày đêm.
4. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư đáp
ứng các điều kiện theo quy định thì ưu tiên hỗ trợ nhà đầu tư áp dụng công nghệ
tiên tiến, có kinh nghiệm hơn.
5. Phương thức hỗ trợ
a) Đối với nhà đầu tư: Ngân sách nhà
nước hỗ trợ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết này sau khi
hoàn thành các nội dung công việc và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc
căn cứ khối lượng nghiêm thu, quyết toán theo hồ sơ thiết kế, dự toán được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt (hỗ trợ sau đầu tư).
b) Đối với xã: Ngân sách nhà nước hỗ
trợ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết này sau khi được cấp có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Điều 4. Nội dung và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng khu xử
lý rác thải
a) Hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các hộ dân theo quy định hiện hành
của nhà nước để tạo mặt bằng sạch cho khu vực xây dựng khu xử lý rác thải (tính
đến hàng rào dự án).
b) Hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khu vực nhà ở cho các hộ dân trong phạm
vi bán kính an toàn (vùng đệm) của khu xử lý rác thải (phạm vi bán kính 1.000
mét đối với trường hợp áp dụng công nghệ chôn lấp; bán kính 500 mét đối với trường
hợp áp dụng công nghệ đốt hoặc công nghệ tiên tiến khác; trong đó bán kính được
tính từ ranh giới hoặc hàng rào của dự án).
c) Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng các
tuyến đường vào khu xử lý rác thải theo tiêu chuẩn đường đạt chuẩn nông thôn mới
đối với khu xử lý cấp huyện; theo tiêu chuẩn đường ĐH đối với khu xử lý cấp tỉnh.
Trong đó, ưu tiên chọn tuyến đường dẫn không đi qua khu dân cư hoặc có dân cư
thưa thớt.
d) Hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư xây dựng
công trình cấp điện (tính đến hàng rào) khu xử lý rác thải.
2. Hỗ trợ địa phương
a) Các xã nơi có khu xử lý rác thải
và xã giáp ranh khu xử lý rác thải (trường hợp khu xử lý rác thải có ranh giới
giáp với địa phương khác) được hỗ trợ một lần kinh phí xây dựng mới hoặc nâng cấp,
cải tạo, bảo dưỡng các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ dân sinh (cấp nước
sạch, giao thông, thủy lợi, mương thoát nước).
b) Mức hỗ trợ một lần tính theo khối
lượng rác thải rắn sinh hoạt phát sinh hiện tại của mỗi khu xử lý rác thải, cụ
thể:
Stt
|
Khối
lượng rác phát sinh được xử lý (tấn/ngày, đêm)
|
Mức
hỗ trợ (tỷ đồng/khu xử lý)
|
1
|
Dưới
50
|
5
|
2
|
Từ
50 đến 100
|
7
|
3
|
Từ
100 đến 200
|
9
|
4
|
Từ
200 đến 300
|
11
|
5
|
Từ
300 đến 400
|
13
|
6
|
Trên
400
|
15
|
c) Ngoài định mức bố trí kinh phí sự
nghiệp môi trường theo các quy định hiện hành, các xã có khu xử lý rác thải và xã
giáp ranh khu xử lý rác thải được hỗ trợ trong 05 năm với mức hỗ trợ 100 triệu
đồng/năm/xã để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan, nhằm bảo vệ môi trường xung
quanh khu xử lý rác thải.
d) Trường hợp khu xử lý rác thải có
ranh giới giáp với xã khác, chỉ thực hiện hỗ trợ các nội dung nêu tại các điểm
a, b, c khoản 2 Điều này đối với 01 (một) xã/01 khu xử lý rác thải.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện
Ngân sách tỉnh đảm bảo 100%.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết; trường hợp phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp gần nhất.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp các
vấn đề liên quan về công nghệ xử lý, năng lực nhà đầu tư, địa điểm thực hiện dự
án, thời gian thực hiện từng dự án, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh thống nhất bằng
văn bản trước khi quyết định phê duyệt đầu tư dự án.
c) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Đề án thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn phù hợp với từng
địa phương, xác định rõ trách nhiệm người dân trong phân loại rác thải; cơ chế
thu gom, vận chuyển và xử lý rác sau phân loại.
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện tại các kỳ họp thường lệ cuối năm.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 21 tháng 4 năm 2020./.
Nơi nhận1:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND cấp huyện;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Công báo tỉnh;
- CPVP, CV;
- Lưu: VT, TH (Hiền).
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|
1 Gửi qua trục văn bản
liên thông