BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3229/TCT-CS
V/v chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 7 năm 2024
|
Kính gửi: Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 4644/CTTPHCM-TTHT ngày
15/5/2024 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh vướng mắc về chính sách thuế, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
I. Căn cứ pháp lý về thuế TNDN:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2015) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2016/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ
từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về việc quản
lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền
tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam như sau:
- Tại Điều 73 quy định các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh
thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà
cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:
“1. Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa
trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi
là nhà cung cấp ở nước ngoài).
2. Tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mua hàng hóa, dịch
vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài.
…”
- Tại khoản 1 Điều 77 quy định
khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài:
“1. Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế
trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, sử dụng mã xác thực
giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, như
sau:
a) Khai thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài
là loại thuế khai và nộp theo quý.
b) Tờ khai thuế điện tử theo mẫu số 02/NCCNN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
c) Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh
thu.
c.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là
doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.
c.2) Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.
…”
- Tại Điều 78 quy định nộp thuế
trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài:
"1. Đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, sau
khi nhận được mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản
lý trực tiếp thông báo, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện nộp thuế bằng đồng
ngoại tệ tự do chuyển đổi vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo thông báo
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã định
danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi.
..."
- Tại khoản 1 Điều 81 quy định
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp
mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài:
“1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng
hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hóa,
cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước
ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định
tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ
chức mua hàng hoá, dịch vụ hoặc phân phối hàng hoá, dịch vụ thay cho nhà cung cấp
ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở
nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính”;
- Tại Mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo Thông tư số
80/2021/TT-BTC quy định mẫu tờ khai thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại
điện tử tại Việt Nam dành cho nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai trực tiếp với
cơ quan thuế.
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
- Tại khoản 1 Điều 1 hướng dẫn
về đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các
đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường
trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước
ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư
trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực
hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
- Tại khoản 2 Điều 4 hướng dẫn
về người nộp thuế quy định:
“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức
khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc
trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng
nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều
khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch
vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên
Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã; ”
Căn cứ các quy định nêu trên, TCT thống nhất với đề
xuất của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh:
Về thuế nhà thầu nước ngoài, đề nghị Công ty thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Trường hợp Công ty ký hợp đồng
với nhà cung cấp dịch vụ trên nền tảng Tiktok (nhà thầu nước ngoài) thì thực hiện
theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 81 Thông tư
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021.
Trường hợp Công ty chi trả thu nhập cho cá nhân
thông qua nhà cung cấp dịch vụ ở nước ngoài, nếu khoản chi này đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được
tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
II. Căn cứ pháp lý về thuế TNCN:
1. Đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công:
- Tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá
nhân số 04/2007/QH12 quy định:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá
nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật
này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có
thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát
sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các
điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính
trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm
có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng
thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này”.
- Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định về thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động:
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu
nhập sau đây:
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất
tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức
như: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các
khoản tiền hoa hồng, thù lao khác;…”
- Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu nhập từ tiền
lương, tiền công:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP,
các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập
người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất
tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức
như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia
các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền
nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt
động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng
tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế
được hưởng dưới mọi hình thức:
…”
- Tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khấu trừ thuế
như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
…
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động
từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ
thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ
ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù
lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn
tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng
lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần
trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá
nhân.
…”
- Tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại thuế
khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh
nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế:
“d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá
nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân
có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết
toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các
cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt
có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức,
cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân…
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể
như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại
đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế,
kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là
người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại
điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại
đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp
không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi
khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần
thu nhập này.
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế
trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa
đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:…”
2. Đối với thu nhập từ kinh
doanh:
- Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày
01/01/2015) sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 như sau:
"Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Điều 3 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định
về thuế như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều
3 như sau:
“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ
áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của
cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại Khoản này
không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm
trở xuống.”
- Tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
+ Tại Điều 2 hướng dẫn về đối
tượng áp dụng:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân
cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm
cả một số trường hợp sau:
…
đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường
hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định
của pháp luật về thương mại điện tử.
5. Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
6. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế
thay cho cá nhân;...”
+ Tại Điều 4 hướng dẫn về
nguyên tắc tính thuế:
“Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về
thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh
thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở
xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN
theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế
đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ
của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình
thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống
để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác
định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong
năm tính thuế”.
Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc đối tượng
nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế được quy định
tại Điều 3 Luật thuế TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ
Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam; Trường
hợp các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân
cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm
c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013) hoặc
ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai
triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu
nhập trước khi trả cho cá nhân; Về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân
cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật được hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày
01/06/2021 của Bộ Tài chính nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện
theo quy định pháp luật về thuế./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr. Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Vụ PC, Vụ DNNCN - TCT;
- Website TCT;
- Lưu VT, CS.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|