ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 902/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
25 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ NỘI BỘ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG CÁC LĨNH VỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày
25/11/2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 29/TTr-SXD ngày 27/6/2024 và Công văn số 102/BC-SXD ngày 18/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế nội bộ kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P.Ng/cứu;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (Vũ 599).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
QUY CHẾ
NỘI
BỘ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 902/QĐ-UBND ngày 25/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nội bộ kiểm tra việc thực
hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ngành xây dựng được quy định
tại Điều 13 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ (viết tắt
là Nghị định số 35/2023/NĐ-CP) của cấp có trách nhiệm hoặc người đứng đầu
cơ quan được phân cấp, ủy quyền thực hiện kiểm tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan và công chức thực
hiện pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục đích kiểm tra
1. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực
quản lý nhà nước ngành xây dựng nhằm đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh các quy
định của pháp luật ngành xây dựng; đồng thời phát hiện biểu dương kịp thời những
nhân tố tích cực, chấn chỉnh ngay các sai sót, yếu kém và xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm pháp luật nếu có.
2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm
chất đạo đức; đề cao trách nhiệm của cơ quan, cán bộ, công chức ngành xây dựng
khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Thông qua việc kiểm tra kiến nghị các biện pháp
cần thiết để sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật ngành xây dựng hoặc
kiến nghị cấp có trách nhiệm về tổ chức, hoạt động của cơ quan tham mưu giúp việc
thuộc lĩnh vực xây dựng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương phù hợp với chức
năng nhiệm vụ được giao; có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, công chức ngành xây dựng đáp ứng nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra
1. Việc kiểm tra phải do người có trách nhiệm kiểm
tra tiến hành theo đúng quy định của Quy chế này, bảo đảm chính xác, khách
quan, công khai, trung thực, dân chủ, kịp thời.
2. Các hành vi vi phạm pháp luật phát hiện được
trong quá trình kiểm tra phải đình chỉ ngay và thực hiện các biện pháp sửa chữa,
khắc phục vi phạm. Cán bộ, công chức ngành xây dựng có hành vi vi phạm pháp luật
phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm lợi dụng việc kiểm tra làm cản trở,
gây khó khăn cho hoạt động của đơn vị, cá nhân được kiểm tra.
4. Hoạt động kiểm tra bảo đảm không trùng lặp về nội
dung, đối tượng, phạm vi, lĩnh vực kiểm tra giữa các cơ quan, tổ chức cá nhân
có thẩm quyền kiểm tra và không chồng chéo với hoạt động thanh tra theo quy định
của Luật Thanh tra.
Điều 5. Nội dung kiểm tra
Theo khoản 4 Điều 13 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP .
Điều 6. Hình thức kiểm tra
Theo điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định số
35/2023/NĐ-CP .
Chương II
TRÁNH NHIỆM, THỦ TỤC KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ KIỂM TRA
Điều 7. Trách nhiệm kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm tra việc thực hiện
pháp luật đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp, ủy
quyền thực hiện việc kiểm tra cho Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã thì Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định việc tổ chức kiểm tra đột xuất
theo điểm b khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
Điều 8. Tổ chức kiểm tra
1. Tùy theo yêu cầu cụ thể của vụ việc kiểm tra, những
người có trách nhiệm kiểm tra quy định tại Điều 7 Quy chế này (sau đây gọi tắt
là thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm kiểm tra) quyết định cụ thể kế hoạch, nội
dung, thành phần, thời gian và tổ chức tiến hành kiểm tra.
2. Khi tiến hành kiểm tra, thủ trưởng cơ quan có
trách nhiệm kiểm tra phải thành lập Đoàn kiểm tra (sau đây gọi tắt là Đoàn kiểm
tra). Mỗi Đoàn kiểm tra phải có từ ba người trở lên, trong đó có một người làm
Trưởng đoàn do thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm kiểm tra quyết định. Thủ trưởng
cơ quan phải ban hành quy chế hoạt động Đoàn kiểm tra, kế hoạch, đề cương kiểm
tra trước khi tiến hành kiểm tra.
3. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra phải
đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Là người đang được phân công phụ trách hoặc theo
dõi công việc liên quan đến việc kiểm tra;
b) Có phẩm chất đạo đức; nắm vững chính sách, pháp
luật và nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến nội dung kiểm tra.
4. Ngoài cán bộ, công chức của đơn vị kiểm tra, tùy
theo yêu cầu của từng vụ việc kiểm tra, thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm kiểm
tra có thể mời các cơ quan khác có liên quan tham gia Đoàn kiểm tra khi cần thiết.
Điều 9. Trình tự, thủ tục kiểm
tra
1. Hoạt động kiểm tra chỉ được tiến hành khi có quyết
định kiểm tra của thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm kiểm tra.
2. Việc ra quyết định kiểm tra phải có một trong
các căn cứ sau đây:
a) Kế hoạch kiểm tra đã được thủ trưởng cơ quan có
trách nhiệm kiểm tra phê duyệt đối với kiểm tra định kỳ;
b) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khiếu nại,
tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cơ quan thông tin đại chúng và do thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên có trách nhiệm giao - đối với kiểm tra đột xuất.
3. Nội dung quyết định kiểm tra theo điểm b khoản 3
Điều 13 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP .
4. Quyết định kiểm tra phải gửi cho đơn vị, cá nhân
được kiểm tra và các cơ quan có liên quan khác để biết phối hợp chậm nhất là 5
ngày kể từ ngày ký. Trường hợp kiểm tra đột xuất thì không nhất thiết phải gửi
trước quyết định kiểm tra.
5. Trừ trường hợp khẩn cấp, chậm nhất sau mười ngày
làm việc kể từ ngày ký quyết định kiểm tra và sau năm ngày làm việc kể từ ngày
đối tượng kiểm tra nhận được quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải tiến hành
việc kiểm tra theo quyết định. Trước khi tiến hành kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm
tra phải tổ chức công bố quyết định kiểm tra với thủ trưởng đơn vị, cá nhân được
kiểm tra, nêu rõ mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra, thời gian kiểm
tra, quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị, cá nhân được kiểm tra, dự kiến kế hoạch
làm việc của Đoàn kiểm tra với đơn vị, cá nhân được kiểm tra và lập biên bản
công bố quyết định kiểm tra.
6. Khi kết thúc kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra,
Đoàn Kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải có các nội
dung: thời gian, địa điểm lập biên bản kiểm tra; căn cứ tiến hành kiểm tra; thời
gian đã tiến hành kiểm tra; tên các thành viên Đoàn kiểm tra; nội dung kết quả
kiểm tra; nhận xét đánh giá của Đoàn kiểm tra; ý kiến của cá nhân hoặc thủ trưởng
đơn vị được kiểm tra; ý kiến khác nhau nếu có; chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra
và của cá nhân hoặc thủ trưởng đơn vị được kiểm tra.
Điều 10. Số lượng cuộc kiểm
tra và thời gian kiểm tra
1. Số lượng cuộc kiểm tra như sau:
a) Kiểm tra định kỳ không quá một lần trong năm đối
với đơn vị được kiểm tra;
b) Kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều
6 Quy chế này không giới hạn số lượng cuộc kiểm tra.
2. Thời gian thực hiện mỗi cuộc kiểm tra không quá
mười ngày làm việc, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá ba
mươi ngày làm việc. Việc kéo dài thời gian kiểm tra do thủ trưởng cơ quan có
trách nhiệm ra quyết định kiểm tra quyết định bằng văn bản.
Điều 11. Báo cáo kết quả kiểm
tra
1. Chậm nhất sau năm ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo kết quả kiểm tra bằng văn
bản với thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm đã ra quyết định kiểm tra.
2. Báo cáo kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra phải
có các nội dung: nhận xét, đánh giá cụ thể về từng nội dung kiểm tra; xác định
tính chất mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cá nhân, đơn vị có vi phạm
nếu có; ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn kiểm tra hoặc cá nhân, đơn vị
nơi được kiểm tra nếu có; các biện pháp đã áp dụng theo trách nhiệm; kiến nghị
đề xuất các biện pháp xử lý.
Điều 12. Ra kết luận kiểm tra
1. Về kết luận kiểm tra thực hiện theo khoản 5 Điều
13 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP .
2. Nếu vấn đề nào chưa rõ, chưa đủ căn cứ kết luận
thì thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm kiểm tra yêu cầu Trưởng đoàn kiểm tra hoặc
đơn vị, cá nhân được kiểm tra báo cáo, giải trình hoặc quyết định tiếp tục kiểm
tra bổ sung, phúc kiểm để làm rõ, đảm bảo việc ra kết luận kiểm tra có căn cứ,
khách quan và chính xác.
3. Kết luận kiểm tra phải gửi cho đơn vị, cá nhân
được kiểm tra, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp của đơn vị,
cá nhân được kiểm tra và thủ trưởng cấp trên của người đã ra quyết định kiểm
tra.
4. Thực hiện công khai kết luận kiểm tra theo khoản
6 Điều 13 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP
Điều 13. Thực hiện kết luận kiểm
tra
1. Khi nhận được văn bản kết luận kiểm tra, thủ trưởng
đơn vị, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp chấn
chỉnh, khắc phục vi phạm; tiến hành xem xét xử lý theo trách nhiệm hoặc kiến
nghị cấp có trách nhiệm xem xét xử lý đối với cán bộ, công chức có hành vi vi
phạm pháp luật nếu có; báo cáo kết quả thực hiện với thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước cấp trên trực tiếp và thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm kiểm tra đã ra
kết luận kiểm tra.
2. Việc đình chỉ, hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung,
thay thế quyết định hành chính không đúng pháp luật phát hiện được trong quá
trình kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm
hành chính được xử lý tùy theo từng trường hợp cụ thể và tình trạng pháp lý của
các quyết định hành chính không đúng pháp luật đó.
3. Cơ quan tiến hành kiểm tra có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra theo khoản 8 Điều 13
Nghị định số 35/2023/NĐ-CP .
Điều 14. Hồ sơ cuộc kiểm tra
1. Các cuộc kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước ngành xây dựng theo Quy chế này đều phải lập hồ
sơ.
2. Hồ sơ cuộc kiểm tra gồm có:
a) Quyết định kiểm tra của thủ trưởng cơ quan có
trách nhiệm kiểm tra;
b) Các biên bản, văn bản, tài liệu do Đoàn kiểm tra
lập hoặc thu thập được trong quá trình tiến hành kiểm tra;
c) Báo cáo, giải trình của đơn vị, cá nhân được kiểm
tra;
d) Báo cáo kết quả kiểm tra và kết luận kiểm tra;
đ) Các tài liệu khác có liên quan đến cuộc kiểm
tra.
3. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập hồ sơ cuộc
kiểm tra và bàn giao cho cơ quan đã ra quyết định kiểm tra; việc quản lý, lưu
trữ, sử dụng hồ sơ các cuộc kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
Chương III
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CỦA ĐOÀN KIỂM TRA VÀ CỦA ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN ĐƯỢC KIỂM TRA
Điều 15. Quyền hạn, trách nhiệm
của Đoàn kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị, cá nhân được kiểm tra bố trí cán
bộ làm việc với Đoàn kiểm tra; báo cáo, cung cấp hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính và các tài liệu khác có liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Làm việc với từng bộ phận, cá nhân có liên quan
trong đơn vị được kiểm tra hoặc các tổ chức, cá nhân khác có liên quan để thu
thập tài liệu, chứng cứ phục vụ yêu cầu kiểm tra;
c) Yêu cầu đình chỉ ngay các hành vi vi phạm pháp
luật và kiến nghị người có trách nhiệm đình chỉ thi hành các quyết định hành
chính trái pháp luật nếu xét thấy các hành vi và quyết định đó đang hoặc sẽ gây
thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân;
d) Kiến nghị các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục, sửa
chữa và xử lý vi phạm phát hiện được trong quá trình kiểm tra.
2. Đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
a) Công bố quyết định kiểm tra của thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm kiểm tra theo quy định của Quy chế này;
b) Thực hiện kiểm tra đúng đối tượng, nội dung, nhiệm
vụ, thời hạn kiểm tra ghi trong quyết định kiểm tra;
c) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục kiểm tra, quyền
hạn và trách nhiệm theo quy định của Quy chế này;
d) Có thái độ khách quan, trung thực khi thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra;
đ) Nghiêm cấm việc lợi dụng kiểm tra để mưu lợi cá
nhân, tập thể hoặc gây mất đoàn kết nội bộ tại đơn vị được kiểm tra;
e) Không được gây phiền hà, sách nhiễu, yêu cầu vật
chất, nhận quà dưới mọi hình thức của đơn vị, cá nhân được kiểm tra;
g) Báo cáo kịp thời, đúng sự thật tình hình, kết quả
kiểm tra với thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm kiểm tra theo quy định.
Điều 16. Quyền hạn, trách nhiệm
của đơn vị, cá nhân được kiểm tra
1. Đơn vị, cá nhân được kiểm tra có quyền:
a) Từ chối việc kiểm tra nếu việc kiểm tra đó không
được thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm kiểm tra quyết định bằng văn bản hoặc việc
kiểm tra không được tiến hành đúng thủ tục, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời
gian ghi trong quyết định kiểm tra và quy định về số lần kiểm tra;
b) Báo cáo, giải trình khó khăn, vướng mắc từ thực
tế cửa đơn vị trong quá trình thực hiện pháp luật ngành xây dựng; xuất trình
các tài liệu, chứng cứ cần thiết bảo vệ cho quan điểm và việc làm của mình để
Đoàn kiểm tra xem xét;
c) Khiếu nại quyết định kiểm tra, kết luận kiểm
tra, việc áp dụng các biện pháp quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g
khoản 2 Điều 15 của Quy chế này khi có căn cứ cho rằng các quyết định, kết luận
hoặc biện pháp đó là không có căn cứ và trái pháp luật.
2. Đơn vị, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm:
a) Chấp hành quyết định kiểm tra của thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm kiểm tra; bố trí cán bộ có trách nhiệm làm việc với Đoàn kiểm
tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra;
b) Báo cáo, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác
các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra (trừ các tài liệu thuộc
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành hoặc tài liệu không liên
quan đến việc kiểm tra); chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
thông tin, tài liệu cung cấp;
c) Không được lôi kéo, mua chuộc, hối lộ cán bộ,
công chức đang thi hành nhiệm vụ kiểm tra hoặc gây khó khăn cản trở việc kiểm
tra;
d) Thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của Đoàn kiểm
tra, văn bản kết luận kiểm tra của thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm kiểm tra.
Nếu có khiếu nại thì trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại đơn vị, cá nhân
được kiểm tra vẫn phải thực hiện kết luận kiểm tra của thủ trưởng cơ quan có
trách nhiệm kiểm tra.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 17. Khen thưởng
1. Cơ quan, công chức có thành tích xuất sắc trong
công tác kiểm tra theo Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật
về thi đua khen thưởng.
2. Các hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 18. Xử lý vi phạm
1. Công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan, cá nhân được kiểm tra không
chấp hành quyết định kiểm tra, có hành vi gây khó khăn cản trở cho việc kiểm
tra, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kết luận kiểm tra thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra theo quy
chế này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chức trách được giao, vi phạm
các quy định tại Quy chế này hoặc có hành vi tiêu cực khác thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm kiểm tra
a) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra theo quy định
của Quy chế này;
b) Thông báo kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra
theo Quy chế này với cơ quan được kiểm tra;
c) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh tình
hình, kết quả công tác kiểm tra của cơ quan theo Quy chế này;
d) Đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp thi hành hoặc
sửa đổi, bổ sung Quy chế này khi cần thiết.
e) Khi xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm, phối hợp
với các cơ quan có liên quan để xử lý chồng chéo, trùng lắp với kế hoạch kiểm
tra của lĩnh vực khác và kế hoạch thanh tra hàng năm của tỉnh theo quy định.”.
2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với các
địa phương được phân cấp, ủy quyền kiểm tra;
b) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Xây dựng tình hình, kết quả công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương.
Điều 20. Điều khoản thi hành
1. Quy chế này được quán triệt, phổ biến đến từng
cơ quan, cán bộ, công chức trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ngành xây dựng để
thực hiện.
2. Quy chế này được xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện trong quá trình thực hiện./.