TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14347/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn
điện tử
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Ẩm thực
F&B Việt - Hàn
Địa chỉ: Số 60 ngõ 39, đường Đình
Thôn, P. Mỹ Đình I, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
- Mã số thuế: 0108411774
Trả lời công văn không số đề ngày 18/3/2020 của Công
ty TNHH Ẩm thực F&B Việt - Hàn (sau đây gọi là “Công ty”) về việc đề nghị sử
dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm
2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn
hiệu lực thi hành.”
Căn cứ
Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người
bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện
giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có
sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng
thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử
dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng
tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử
theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ kết nối với phần
mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập
hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu,
lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng
minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống
gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc
sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định
dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn,
ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hoá, dịch vụ
trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch
vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo
quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hóa
đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng
thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo
Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung
chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử),
tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên
công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học,
điện từ hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu
trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ
liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan
việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong
nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa
đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế
quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn
điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại
hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng
hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát
hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp
gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ
chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng
thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế
nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục
sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo
phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới
theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa
đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người
mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm
hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”.
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn
của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn
cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh
thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính
về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua
hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn
cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị
của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông
báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa
đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu
số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)”.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do
cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc
hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể
từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan
thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn
theo hướng dẫn tại Điều
29 Thông tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông
tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch
vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp
trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm
nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là
ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục
3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt
in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ
quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty TNHH Ẩm thực F&B Việt - Hàn đã sử dụng
hóa đơn mua của cơ quan thuế từ
tháng 9/2018 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều
kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản
1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước
khi sử dụng, đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo
quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ
Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế
kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ
quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến
hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan
thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
nêu trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH Ẩm thực
F&B Việt - Hàn liên hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế TP Hà Nội
theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Ẩm thực F&B Việt - Hàn được biết.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT (2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|