ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3164/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
03 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
Thực hiện Kế hoạch số 224-KH/TU
ngày 05/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận về việc thực hiện Chỉ thị số
21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích: Đề ra các mục
tiêu, định hướng và nhiệm vụ cụ thể cho đổi mới, phát triển và nâng cao giáo dục
nghề nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030, định hướng đến năm 2045, trên cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian
qua.
2. Yêu cầu: Các Sở, ban,
ngành, hội, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị
theo chức năng và nhiệm vụ được giao cần chủ động và tích cực triển khai thực
hiện Kế hoạch bảo đảm tính thực chất và hiệu quả những nội dung của Kế hoạch Tỉnh
ủy, cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, thường xuyên, liên tục giữa các cấp,
ngành; giữa cơ quan quản lý địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm đảm
bảo tính phù hợp với khả năng đầu tư của Nhà nước và huy động nguồn lực xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Phát
triển nhanh giáo dục nghề nghiệp, tạo đột phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2030:
- Phấn đấu đến năm 2030 thu hút
khoảng 50% học sinh trung học vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
- Tuyển mới đào tạo nghề cho
khoảng 9.500 người/năm; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng
lao động.
- Có 01 trường Cao đẳng thuộc địa
phương quản lý đạt trường chất lượng cao; hệ thống ngành, nghề trọng điểm quốc
gia trên địa bàn tỉnh được đầu tư đồng bộ đáp ứng tổ chức đào tạo tại trường
cao đẳng chất lượng cao, trong đó 1-2 ngành, nghề, lĩnh vực có năng lực cạnh
tranh vượt trội trong nước.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 40%. Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông
tin đạt khoảng 85%-90%.
- 100% trường Cao đẳng đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao các kỹ năng quản lý
- quản trị hiện đại.
b) Tầm nhìn đến năm 2045: Giáo
dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao; trở thành địa
phương phát triển về giáo dục nghề nghiệp trong khu vực ASEAN, bắt kịp trình độ
tiên tiến của thế giới, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực,
ngành, nghề đào tạo.
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về đổi
mới, phát triển giáo dục nghề nghiệp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức
của người học, gia đình và xã hội về ý nghĩa của việc học nghề.
a) Đa dạng hóa, linh hoạt các
hình thức tuyên truyền, phổ biến. Phát huy vai trò của các cơ quan truyền
thông, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ
sở đào tạo trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị
trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và
cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
b) Hình thành đội ngũ làm công
tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền
thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Đa dạng hoá các hoạt động
truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo
dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy
đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh, vị thế, thông điệp
quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, ngày kỹ năng lao động Việt Nam, tuần lễ kỹ
năng nghề... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục
nghề nghiệp.
d) Tổ chức các chương trình, sự
kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người
dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ
chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát
triển kỹ năng nghề.
đ) Cơ quan quản lý giáo dục nghề
nghiệp cấp tỉnh, huyện, cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động tham gia phát hành
đa dạng thông tin về giáo dục nghề nghiệp tạo môi trường số kết nối, chia sẻ giữa
cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, gia đình,
nhà giáo, người học; hình thành mạng xã hội giáo dục nghề nghiệp mở hòa nhập
thông tin với giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam.
2. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
a) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển nhân
lực trong giáo dục nghề nghiệp.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính
sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương để thu hút
các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, đào tạo kỹ năng nghề tại nơi
làm việc. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp để huy động sự tham
gia của xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển
giáo dục nghề nghiệp, góp phần thực hiện thành công đột phá chiến lược về phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
c) Thực hiện các chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề phù hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 để tạo thuận lợi phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, trong đó chú trọng
hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công
an, thanh niên xung phong, người khuyết tật, người hộ nghèo, hộ cận nghèo, người
dân tộc thiểu số,… và lao động thất nghiệp, thiếu việc để tìm việc làm, hòa nhập
thị trường lao động.
d) Nâng cao chất lượng hoạt động
cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Thực hiện đánh giá hoạt động
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh hằng năm, 05 năm để đề
xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét tổ chức lại mạng lưới, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu trình độ phù hợp, hiệu quả; nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Tăng cường kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, thực hiện kiểm định chất lượng ngành nghề
đào tạo nhất là các nghề trọng điểm; khuyến khích cơ sở giáo dục nghề nghiệp
ngoài công lập đạt chuẩn kiểm định chất lượng.
- Ưu tiên đặt hàng đào tạo đối
với trường đạt tiêu chuẩn kiểm định, một số ngành nghề thị trường có nhu cầu
cao, ngành nghề cần thiết cho sự phát triển nhưng khó tuyển sinh, nghề nặng nhọc,
độc hại… mà ít cơ sở đào tạo hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập
không đào tạo.
- Rà soát sắp xếp các Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện đảm bảo tinh gọn, hoạt động
theo đúng chức năng, chất lượng và hiệu quả.
3. Đẩy mạnh
chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và đổi mới chương
trình, phương thức đào tạo
a) Tiếp cận nhanh chóng và nâng
cao năng lực chuyển đổi số của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý giáo dục nghề
nghiệp từ cơ sở đào tạo đến cơ quan quản lý cấp huyện, tỉnh theo cơ sở dữ liệu
chung của quốc gia.
b) Tích cực ứng dụng các nền tảng
số để triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các trình độ trong cơ
sở giáo dục nghề nghiệp. Tham gia phát triển kho học liệu số ở tất cả các trình
độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn ngành và liên kết với quốc tế theo chỉ
đạo của cơ quan quản lý Trung ương.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị đào tạo phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn nghề theo các cấp độ
và trình độ đào tạo phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp và yêu cầu
của thị trường lao động.
- Ưu tiên đầu tư trường Cao đẳng
thuộc địa phương quản lý để đạt 01 trường chất lượng cao trong đó đầu tư trọng
tâm các nhóm điện, công nghệ thông tin.
- Đầu tư phát triển cơ sở vật
chất, trang thiết bị đào tạo tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhiệm
vụ đào tạo nhân lực có kỹ năng nghề bậc 1, bậc 2 theo khung trình độ quốc gia;
thực hiện nhiệm vụ đào tạo kỹ năng nghề cho các đối tượng được hỗ trợ học nghề
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2030.
d) Tăng cường gắn kết với doanh
nghiệp tất cả các nghề đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng để phát triển
chương trình đào tạo, khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp.
đ) Thực hiện mô hình “nhà trường
thông minh, hiện đại”, “nhà trường xanh”.
e) Xây dựng, cập nhật chương
trình đào tạo và thực hiện chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam
có tham chiếu các chuẩn khu vực và quốc tế. Liên thông trình độ đào tạo trong
giáo dục nghề nghiệp dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng
chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo
các ngành, nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ
năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh
nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng.
Trong đó, tích cực triển khai đồng bộ xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức
triển khai đào tạo nhân lực đạt chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
g) Tích cực phát triển học nghề
tại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động.
Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp, các hội nghề nghiệp với
thị trường lao động.
h) Tham gia thí điểm, triển
khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu
cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số và phát triển bền vững,
bao trùm trong giáo dục nghề nghiệp.
i) Đổi mới, đa dạng phương thức
kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
k) Giáo dục toàn diện, chú trọng
đến phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ
năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
4. Phát
triển đội ngũ nhà giáo, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề
nghiệp
a) Phát triển và nâng cao chất
lượng, định kỳ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm
cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Cử nhà giáo giảng dạy các ngành, nghề trọng điểm cấp độ ASEAN, quốc tế tham gia
đào tạo, bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển.
b) Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi để đội ngũ nghệ nhân, người có kỹ năng nghề giỏi được bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm để đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề
nghiệp.
c) Tích cực cử cán bộ quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng quản lý, quản trị cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, các khóa bồi dưỡng về kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại, đổi mới
sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Nâng cao năng lực đội ngũ làm công
tác kiểm định, đảm bảo chất lượng tại các các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
d) Định kỳ, thường xuyên tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các huyện,
thành phố, cán bộ quản lý các tổ chức tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
5. Gắn kết
chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
a) Xây dựng mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
thị trường lao động, trong đó chú trọng 100% các nghề đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng phối hợp với ít nhất 01 doanh nghiệp phù hợp với nghề đào tạo.
b) Định kỳ hằng năm tổ chức đối
thoại “3 nhà”: nhà nước – nhà trường – nhà doanh nghiệp để nâng cao chất lượng
đào tạo, cải tiến chính sách trong giáo dục nghề nghiệp và tăng sự gắn kết giáo
dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. Phối hợp với các huyện, thành phố, hội nghề
nghiệp, khu công nghiệp… tổ chức hội nghị cung ứng nhân lực đáp ứng thị trường
lao động từng địa phương, người sử dụng lao động.
c) Tăng cường gắn kết cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp với trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch
việc làm, hội chợ việc làm,… nhằm kết nối thị trường lao động, hỗ trợ người học
tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
d) Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào
thi đua trong giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp, hội nghề nghiệp
tham gia đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động nhằm khuyến khích
người lao động không ngừng học tập nâng cao kỹ năng nghề, phát triển cạnh tranh
kỹ năng nghề nghiệp trên thị trường lao động.
6. Nghiên
cứu ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi
mới sáng tạo
a) Nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ,
tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục
nghề nghiệp. Hình thành trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại trường
cao đẳng chất lượng cao.
b) Tăng cường nghiên cứu khoa học
giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham
gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn
hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo
cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và
doanh nghiệp.
c) Tích cực phối hợp hoạt động
tư vấn hướng nghiệp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các trường trung học cơ
sở, trung học phổ thông thông qua chương trình tư vấn nghề nghiệp với thị trường
lao động, hoạt động tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp, trải nghiệm nghề nghiệp tại
doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo
việc làm, xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
d) Nâng cao chất lượng công tác
hướng nghiệp trong trường phổ thông, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên tư vấn, nhất là phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm để làm
tốt công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trong các
trường phổ thông; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tiên tiến gắn
với giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông; đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong đó chú trọng giảng dạy hướng nghiệp
thông qua các môn học đặc biệt là môn học Công nghệ nhằm tạo ra sự khác biệt về
chất cả trên bình diện thái độ nghề nghiệp lẫn hiểu biết nghề nghiệp, đặc biệt
là phát triển được năng lực lựa chọn nghề nghiệp phù hợp của từng học sinh dựa
trên sự hiểu biết rõ về năng lực của bản thân và hiểu biết những yêu cầu cốt yếu
của nghề mà người học định chọn. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ điều kiện
về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học có thể thực hiện vừa
đào tạo nghề vừa dạy văn hóa tạo điều kiện thuận lợi cho người học tiếp tục học
liên thông lên trình cao hơn, thúc đẩy mạnh mẽ phân luồng học sinh sau trung học
cơ sở vào học trình độ Trung cấp nghề.
7. Tăng
cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
a) Tăng ngân sách nhà nước cho
giáo dục nghề nghiệp hàng năm. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp
trong các chương trình, dự án của quốc gia, ngành, địa phương.
b) Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư
cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề
nghiệp. Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế
đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp.
c) Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo
quy định của pháp luật.
d) Huy động và nâng cao hiệu quả
sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn tài chính của
các tổ chức chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động.
đ) Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho
Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận để đạt trường chất lượng cao, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tại các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
ngành, nghề trọng điểm, kỹ thuật cao; nghề “xanh”; ngành, nghề đào tạo mới, kỹ
năng tương lai; ngành, nghề đào tạo đặc thù.
e) Ngân sách nhà nước hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng
cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời hỗ
trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục
nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước
đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất
lượng và số lượng đầu ra.
8. Chủ động
và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
a) Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp
tác giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các nước, các tổ chức quốc tế phù hợp với
chương trình hợp tác giáo dục nghề nghiệp của quốc gia; đẩy mạnh triển khai các
thỏa thuận, chương trình hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
học sinh, sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
b) Tích cực tham gia các cuộc
thi, tổ chức, diễn đàn, hiệp hội khu vực, quốc tế về giáo dục nghề nghiệp.
c) Tăng cường hợp tác giữa các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước
ngoài, đặc biệt trong việc tiếp nhận chuyển giao chương trình, giáo trình, học
liệu, phương pháp giảng dạy và học tập; trao đổi giáo viên, giảng viên, học
sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế.
d) Đa dạng hóa các hoạt động
giao lưu văn hoá, thể dục thể thao giữa học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trong khu vực và quốc tế.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN: Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước
ngoài, vốn ODA.
4. Nguồn thu từ học phí; thu từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết;
cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
5. Huy động của các tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện đạt hiệu quả các nội dung của Kế hoạch
này; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai Kế hoạch này, đảm bảo thống nhất, đồng bộ các hoạt động.
b) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Nội vụ: chủ trì,
phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nghiên cứu, kịp thời tham
mưu, đề xuất phương án sắp xếp, tổ chức lại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên cấp huyện thuộc tỉnh đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu
quả, chất lượng theo đúng chức năng, quy định hiện hành và phù hợp với tình
hình thực tế.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên
quan hoàn thiện cơ chế, ban hành chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; xây dựng cơ chế
liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục
quốc dân trên cơ sở hướng dẫn của Bộ ngành chủ quản.
4. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và đơn vị có liên quan tham
mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà
nước, phù hợp khả năng cân đối ngân sách địa phương.
5. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền,
kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp tại vùng dân tộc thiểu số và
miền núi ở địa phương.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc
tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp cho lao động
nông thôn; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, đề xuất các chương trình hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp đối với giáo dục nghề nghiệp.
8. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh và các cơ quan thông tấn báo chí: Thực hiện tuyên truyền về giáo
dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng. Tăng cường thời lượng, chất lượng tin
bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.
9. Hội Khuyến học tỉnh: Cụ
thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch triển khai Đề
án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”.
10. Tỉnh Đoàn Ninh Thuận
a) Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thanh
niên Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030.
b) Thực hiện tuyên truyền cho
thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng
lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Chỉ đạo các phòng, ban, Ủy
ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan trên địa bàn huyện, thành phố tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt triển khai Kế hoạch này.
b) Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông trên địa bàn huyện, thành phố tích cực tuyên truyền các chính sách đào tạo
nghề.
c) Khuyến khích doanh nghiệp chủ
động rà soát các điều kiện liên quan, phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tổ chức đào tạo nghề cho người dân đảm bảo đúng theo quy định.
12. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
a) Chủ động phối hợp với các
đơn vị liên quan triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch.
b) Báo cáo kết quả triển khai
thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư, Kế hoạch số 224-KH/TU ngày
05/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận về việc thực hiện Chỉ thị số
21-CT/TW, ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 về Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Kế hoạch số 224-KH/TU ngày 05/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh
Thuận về việc thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW, ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TBXH (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh (N.L. Biên);
- Như Mục V;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT, VXNV. NVT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|