ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2022/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
08 tháng 08 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG
CAO VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo
nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
Căn cứ
Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy Bình Định
thực hiện Nghị quyết Đại hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XIII về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Bình Định giai đoạn
2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
11/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và hỗ trợ phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình
Định giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 8
năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH Bình Định; Báo Bình Định;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, K1, K12, K20.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 08 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao được thực hiện đối với các cơ
quan thuộc khối Đảng, chính quyền, Ủy ban mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội và các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ đối với
nhân lực chất lượng cao và lao động tay nghề cao vào làm việc tại các đơn vị
ngoài khu vực Nhà nước thuộc các lĩnh vực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Bình Định.
2. Trường hợp người được hỗ trợ
quy định tại nhiều chính sách khác nhau với mức hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hỗ
trợ tại một chính sách với mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng chính sách
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
a) Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến
sĩ, nhà khoa học, chuyên gia trong nước và nước ngoài (có ít nhất 03 đề tài
nghiên cứu khoa học cấp tỉnh trở lên được cơ quan có thẩm quyền công nhận) thuộc
các ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
trước mắt tập trung một số lĩnh vực: nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông
tin và truyền thông, kỹ thuật công nghệ, công nghiệp công nghệ cao, trí tuệ
nhân tạo, du lịch, phát triển đô thị, kiến trúc, quy hoạch, quản lý đô thị, các
ngành kỹ thuật.
b) Sinh viên tốt nghiệp đại học
đạt loại xuất sắc tại các cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc đạt loại giỏi
trở lên tại các cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài được công nhận tương đương về
văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật, thạc sĩ đạt tiêu chuẩn quy định
tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 140/2017/NĐ-CP thuộc các ngành, lĩnh vực phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trước mắt tập trung một số lĩnh vực:
nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ thuật công
nghệ, công nghiệp công nghệ cao, trí tuệ nhân tạo, du lịch, phát triển đô thị,
kiến trúc, quy hoạch, quản lý đô thị, các ngành kỹ thuật.
c) Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng
học sinh đạt giải nhất các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, giải chính thức các kỳ
thi học sinh giỏi khu vực, quốc tế; Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp trực tiếp đào
tạo các sinh viên đạt giải nhất kỳ thi quốc gia, giải chính thức tại các kỳ thi
khu vực, quốc tế; huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên đạt huy
chương vàng tại Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, đạt huy chương tại các giải
thi đấu thể dục thể thao khu vực, quốc tế.
2. Đối tượng được hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực
Nhân lực chất lượng cao và lao
động tay nghề cao tại các đơn vị ngoài khu vực Nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Đảm bảo công khai, minh bạch,
khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
2. Phải đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn và điều kiện, việc thực hiện phải đảm bảo đúng quy trình và thẩm quyền
theo quy định.
3. Các lĩnh vực thu hút phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trước mắt tập trung một số
lĩnh vực: nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ
thuật công nghệ, công nghiệp công nghệ cao, trí tuệ nhân tạo, du lịch, phát triển
đô thị, kiến trúc, quy hoạch, quản lý đô thị, các ngành kỹ thuật.
Điều 4. Điều
kiện, tiêu chuẩn
1. Có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt, sức khỏe tốt.
2. Đảm bảo các điều kiện, tiêu
chuẩn của chức danh công chức hoặc chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện
hành của Nhà nước (nếu là cán bộ, công chức, viên chức).
3. Đảm bảo các tiêu chuẩn, điều
kiện theo quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức, viên chức theo vị trí
việc làm hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh lãnh đạo, quản lý cần thu
hút.
4. Phù hợp với chuyên môn, nghiệp
vụ của vị trí thu hút.
5. Đơn Cam kết làm việc
a) Có Đơn cam kết làm việc tại
các cơ quan, đơn vị của tỉnh ít nhất 10 năm đối với đối tượng tại khoản 1 Điều
2 Quy định này.
b) Có Đơn cam kết làm việc tại
các đơn vị ngoài khu vực Nhà nước ít nhất 05 năm đối với đối tượng tại khoản 2
Điều 2 Quy định này.
6. Về tuổi đời: Các đối tượng
được thu hút không quá 50 tuổi tại thời điểm được thu hút. Riêng các đối tượng
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật thanh
niên tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển.
7. Không trong thời gian bị xem
xét kỷ luật, thi hành kỷ luật hoặc không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 5.
Hình thức thu hút, tuyển dụng
1. Tuyển dụng công chức, viên
chức.
2. Xét tuyển đối với tiến sĩ,
thạc sĩ, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ đảm bảo theo quy định
tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ.
3. Thi tuyển công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý.
4. Tiếp nhận các đối tượng là
công chức, viên chức từ ngoài tỉnh về công tác tại tỉnh Bình Định.
5. Riêng đối với chuyên gia đầu
ngành (trong nước và nước ngoài) và các đối tượng đặc thù khác trong một số
lĩnh vực theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thực hiện cơ chế
thuê, hợp tác, tư vấn theo các Đề án, Chương trình, Kế hoạch cụ thể do Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Xử
lý vi phạm
1. Đối tượng được xét hưởng
chính sách phải chịu trách nhiệm bồi thường gấp ba lần kinh phí thực hiện chế độ
hỗ trợ một lần và hoàn trả toàn bộ các chế độ hỗ trợ về đất ở, nhà ở, thuê nhà ở
tại Quy định này nếu vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Không chấp hành sự phân công
công tác của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
b) Liên tục 2 năm liền bị đánh
giá không hoàn thành nhiệm vụ.
c) Đơn phương chấm dứt hợp đồng
trước thời gian cam kết làm việc tại tỉnh.
d) Tự ý bỏ việc trong thời gian
cam kết.
đ) Bị kỷ luật buộc thôi việc.
2. Đối tượng được xét hưởng
chính sách vì lý do khách quan không làm việc đủ thời gian đã cam kết và được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, có trách nhiệm hoàn trả lại phần kinh phí
đã được nhận hỗ trợ tại Quy định này tương ứng với số tháng chưa làm việc theo
cam kết.
Cụ thể: Mức kinh phí hoàn trả =
(tổng các mức hỗ trợ đã nhận ÷ số tháng cam kết làm việc) x (số tháng chưa làm
việc theo cam kết).
3. Trường hợp đối tượng được hưởng
chính sách bị đau ốm, tai nạn hoặc các nguyên nhân khách quan khác dẫn đến mất
khả năng lao động, bị chết trong thời gian cam kết hưởng chính sách thì được miễn
hoàn trả lại kinh phí đã hỗ trợ.
Chương II
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Điều 7. Quyền
lợi của người được thu hút
1. Hưởng chế độ thu hút một lần
ngay sau khi về công tác.
2. Hỗ trợ thuê, mua nhà ở hoặc
đất ở khi có nhu cầu thực tế.
3. Được cơ quan tiếp nhận ưu
tiên bố trí công việc phù hợp với năng lực, sở trường, ngành nghề được đào tạo
và tạo môi trường làm việc thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 8.
Trách nhiệm của người được thu hút
1. Chấp hành sự phân công công
tác của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thực hiện đúng nội dung Đơn
cam kết đã ký.
3. Chịu trách nhiệm bồi hoàn
kinh phí khi vi phạm theo quy định.
Điều 9. Mức
thu hút hỗ trợ bằng tiền
Các đối tượng thu hút đảm bảo
các điều kiện, tiêu chuẩn tại Điều 4 của Quy định này về làm việc tại các cơ
quan, đơn vị của tỉnh thì được hỗ trợ bằng tiền một lần như sau:
STT
|
Đối tượng
|
Mức hỗ trợ một lần (triệu đồng/người)
|
1
|
Giáo sư
|
400
|
2
|
Phó Giáo sư
|
350
|
3
|
Tiến sĩ
|
300
|
4
|
Nhà khoa học, chuyên gia
trong nước và nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quy định này
|
250
|
5
|
Sinh viên tốt nghiệp đại học
đạt loại xuất sắc tại các cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc đạt loại
giỏi trở lên tại các cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài, thạc sĩ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quy định này
|
150
|
6
|
Giáo viên, Nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp, huấn luyện viên theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Quy định
này
|
150
|
Điều 10. Hỗ
trợ thuê, mua nhà ở hoặc đất ở
1. Người được thu hút có nhu cầu
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua nhà ở trên địa bàn tỉnh được hỗ
trợ một lần như sau:
a) Người được thu hút là các đối
tượng thuộc điểm a khoản 1 Điều 2 Quy định này được tỉnh hỗ trợ 400.000.000 đồng/người
(Bốn trăm triệu đồng/người).
b) Người được thu hút là các đối
tượng thuộc điểm b và c khoản 1 Điều 2 Quy định này được tỉnh hỗ trợ
200.000.000 đồng/người (Hai trăm triệu đồng/người).
2. Trường hợp người được thu
hút về tỉnh chưa có chỗ ở, được tỉnh hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức không quá
3.000.000 đồng/tháng/người (Ba triệu đồng/tháng/người). Tổng kinh phí hỗ
trợ thuê nhà không vượt quá mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này và sẽ được
khấu trừ khi người được thu hút nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua
nhà ở.
3. Người được thu hút nếu có
nhu cầu mua, thuê nhà ở xã hội phải đảm bảo đối tượng và điều kiện theo quy định
pháp luật nhà ở.
Chương
III
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC
Điều 11.
Quyền lợi và trách nhiệm của người được hỗ trợ
1. Hỗ trợ thuê, mua nhà ở hoặc
đất ở khi có nhu cầu thực tế.
2. Thực hiện đúng nội dung Đơn
cam kết đã ký.
3. Chịu trách nhiệm bồi hoàn
kinh phí khi vi phạm theo quy định.
Điều 12. Hỗ
trợ về thuê, mua nhà ở hoặc đất ở
1. Người được hỗ trợ là các đối
tượng tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này có nhu cầu nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hoặc mua nhà ở trên địa bàn tỉnh thì được tỉnh xem xét, hỗ trợ một lần
100.000.000 đồng/người (Một trăm triệu đồng/người).
2. Trường hợp người được hỗ trợ chưa có chỗ ở, được tỉnh xem
xét, hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức không quá 2.000.000 đồng/tháng/người (Hai
triệu đồng/tháng/người). Tổng kinh phí hỗ trợ thuê nhà không vượt quá mức hỗ
trợ quy định tại khoản 1 Điều này và sẽ được khấu trừ khi người được hỗ trợ nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua nhà ở.
Chương IV
KINH PHÍ THỰC
HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP
Điều 13. Kinh phí thực hiện
1.
Nguồn kinh phí
Kinh
phí thực hiện Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực theo Quy định này được bảo đảm chi từ nguồn ngân sách tỉnh
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2.
Hình thức chi trả
a)
Các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao và các cơ
quan liên quan có trách nhiệm chi thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực tại
Chương II đối với các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức.
b) Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan có trách nhiệm chi thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tại Chương III đối với các đối
tượng là nhân lực chất lượng cao và lao động tay nghề cao.
3.
Quyết toán kinh phí
Các
cơ quan, đơn vị được phân bổ kinh phí để thực hiện chi trả chính sách theo Quy
định này có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định
chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của tỉnh.
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
Đến hết
năm 2025, các đối tượng đang được hưởng chính sách thì sẽ tiếp tục được hỗ trợ
cho đến hết thời gian cam kết theo Quy định này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ
trì, phối hợp với các ngành có liên quan phổ biến triển khai và phối hợp cùng
các cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Định
kỳ báo cáo kết quả sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy định này.
3. Phối
hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí để thực hiện Quy định
này.
Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
chính sách.
2. Tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục lĩnh vực, chỉ tiêu biên chế
của các cơ quan trên địa bàn tỉnh cần thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
trong giai đoạn 2022 - 2025 (ưu tiên cho các cơ quan chưa đủ biên chế); cử cán
bộ, công chức, viên chức được thu hút đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hướng
dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ để hưởng các chính sách thu hút, hỗ trợ và nội dung
Đơn cam kết theo Quy định này.
4. Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thu hồi các khoản kinh phí đối với các
trường hợp vi phạm.
5. Tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết, xử lý những vấn đề vướng mắc phát
sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài chính
1. Chủ
trì, phối hợp với các ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí đầy đủ để
thực hiện Quy định này.
2. Hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị lập, quản lý, sử dụng và thực hiện thanh quyết toán
kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thu hồi các khoản kinh phí đối với các
trường hợp vi phạm.
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Xây dựng
Chủ
trì, hướng dẫn thực hiện các chế độ liên quan đến việc ưu tiên mua nhà, cho
thuê nhà ở theo chính sách nhà ở cho các đối tượng thu hút theo Quy định này.
Điều 19: Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Chủ
trì tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục ngành nghề, lĩnh
vực, nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị ngoài khu vực Nhà nước trên địa bàn tỉnh
cần thu hút nhân lực chất lượng cao và lao động tay nghề cao giai đoạn
2022-2025.
2.
Xây dựng tiêu chí xác định nhân lực chất lượng cao và lao động tay nghề cao phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo quy định.
3. Hướng
dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ để hưởng các chính sách thu hút, hỗ trợ và nội
dung Đơn cam kết theo Quy định này.
4. Thỏa
thuận đối với nhân lực chất lượng cao và lao động tay nghề cao.
5. Phối
hợp với các đơn vị có liên quan thu hồi các khoản kinh phí đối với các trường hợp
vi phạm.
6. Tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết, xử lý những vấn đề vướng mắc phát
sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 20. Ban Tổ chức Tỉnh ủy tỉnh
Đề
nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu Thường trực Tỉnh ủy thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao đối với các cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Sở, ngành, cơ quan
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1.
Triển khai phổ biến Quy định này đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Hằng
năm xây dựng và gửi Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
nhu cầu thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của cơ quan, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý.
3. Tiếp
nhận hồ sơ của các đối tượng đăng ký thu hút, lập danh sách gửi về Sở Nội vụ để
tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban dân tỉnh.
Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trực
tiếp sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao
1. Hằng
năm lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách đúng mục đích,
hiệu quả và thực hiện việc thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
2. Thỏa
thuận đối với công chức, viên chức được tuyển dụng.
3. Ký
kết cam kết và quản lý hồ sơ của các đối tượng được thu hút.
4.
Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, chỉ tiêu biên chế được giao
và vị trí việc làm, rà soát, xây dựng nhu cầu của cơ quan, đơn vị trình cấp có
thẩm quyền xem xét, tổng hợp.
5. Tiếp
nhận và bố trí công tác phù hợp với học hàm, học vị, danh hiệu và chuyên ngành
được đào tạo, tạo môi trường làm việc thuận lợi để các cá nhân hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
6. Chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính
và các cơ quan có liên quan thu hồi kinh phí đối với các đối tượng vi phạm tại
Điều 6 Quy định này./.