ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2410/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 01 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021
- 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg
ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh
niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 820/TTr-SNV ngày 29 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
Sơn La giai đoạn 2021 - 2030, gồm những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ
NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển thanh niên
tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2030 được xây dựng, triển khai thực hiện trên cơ sở
quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát
triển thanh niên;
b) Chương trình phát triển thanh niên
tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 là bộ phận cấu thành quan trọng của Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của
ngành và địa phương;
c) Xác định thanh niên là lực lượng
quan trọng, xung kích, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
d) Nhà nước có trách nhiệm tạo điều
kiện, môi trường và bảo đảm nguồn lực để phát triển thanh niên;
đ) Chương trình phát triển thanh niên
tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 được xây dựng trên cơ sở kế thừa nhũng thành tựu đã
đạt được và tiếp thu những kinh nghiệm, bài học thành công trong thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 để tổ chức thực
hiện phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy Đảng và vai trò quản lý nhà nước về thanh niên của chính quyền
các cấp; sự tham gia của các Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
xã hội, tổ chức khác.
b) Chính sách, pháp luật về thanh
niên phải được xây dựng và tổ chức thực hiện trên cơ sở Luật Thanh niên và văn
bản của cấp có thẩm quyền;
c) Bảo đảm phát huy vai trò và sự
tham gia của thanh niên trong tổ chức thực hiện Chương trình;
d) Nguồn lực thực hiện Chương trình từ
ngân sách nhà nước, ngoài ra được huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Sơn
La phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, tự hào dân tộc; có đạo đức, ý thức
công dân, có lý tưởng, hoài bão; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa,
kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập
thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ; phát triển
nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thời kỳ phát triển nhanh
và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy và nâng cao tính xung
kích, tình nguyện, vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong việc thúc đẩy tăng
trưởng xanh; xây dựng tỉnh Sơn La phát triển xanh, nhanh và bền vững; trở thành
trung tâm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của vùng Tây Bắc.
2. Mục tiêu cụ thể và một số chỉ
tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh
niên.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên
trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên
truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên
là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân; 60% thanh niên nông thôn,
thanh niên vùng dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng, an
ninh.
- Đến năm 2030, phấn đấu trên 70%
thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp
luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện
thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục nâng cao kiến
thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên
cứu, đổi mới sáng tạo.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên
là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống kiến
thức pháp luật, kỹ năng sống
- Đến năm 2030, phấn đấu 70% thanh
niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 90% thanh
niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, phấn đấu tăng 15%
thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu
khoa học phục vụ sản xuất và đời sống.
- Hằng năm, phấn đấu có ít nhất 20%
thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu
số và tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến giáo dục pháp luật.
Phấn đấu đến năm 2030, đạt tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ có chất lượng cao
- Hằng năm, phấn đấu 100% học sinh,
sinh viên trong các cơ sở giáo dục và giáo dục nghề nghiệp được hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp. Phấn đấu 100%
sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn được trang bị kiến thức về
hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
- Hằng năm, phấn đấu ít nhất 10% ý tưởng,
dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp,
các quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Hằng năm, phấn đấu trên 50% thanh
niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; phấn đấu 40% thanh niên được đào tạo
nghề và tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Phấn đấu hằng năm có ít nhất
1.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, phấn đấu tỷ lệ thanh
niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn
dưới 6%.
- Đến năm 2030, phấn đấu 70% thanh
niên là người khuyết tật, nhiễm HIV; thanh niên sử dụng ma túy; hoạt động mại
dâm; thanh niên là nạn nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp
luật ... được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu
tạo việc làm ổn định cho trên 30% thanh niên vùng đồng bào dân tộc miền núi,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và 20% thanh niên là người
khuyết tật, nhiễm HIV; thanh niên sau cải tạo, cai nghiện, thanh niên là người
Việt Nam không có quốc tịch.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ cho thanh niên
- Hằng năm, phấn đấu trên 70% thanh
niên được trang bị kiến thức kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe;
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần, dân số và phát
triển; bình đẳng giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục;
HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó tỷ lệ thanh niên
là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 90%).
- Hằng năm, phấn đấu 60% thanh niên
được cung cấp thông tin và tiếp cận dịch vụ về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục; 50% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước
khi kết hôn; 80% nữ thanh niên được tiếp cận các biện pháp tránh thai hiện đại,
phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên
là viên chức, học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe
ban đầu; phấn đấu trên 60% thanh niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, phấn đấu 80% thanh niên ở
đô thị; phấn đấu 70% thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở các khu
công nghiệp; 60% thanh niên vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học
tập, làm việc và cư trú.
- Đốn năm 2030, phấn đấu 50% thanh
niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp,
truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò xung
kích của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên
trong độ tuổi quy định của pháp luật có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng
tham gia nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh
niên trong các cơ quan nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy
hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 10% thanh niên đảm nhiệm các chức
vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
- Hằng năm, phấn đấu 100% tổ chức
Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh, Hội sinh viên Việt Nam
tỉnh và tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật
phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng tham gia các hoạt động
tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng, an
ninh quốc gia...
III. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, ngành đảm bảo thống
nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi
dưỡng, phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức
pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết
hợp chặt chẽ giữa giáo dục pháp luật với lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa, lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các ngành, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương trình.
2. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, ban hành theo thẩm quyền
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các chính sách pháp luật về thanh niên trên cơ sở
Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định của pháp luật.
b) Huy động tối đa các nguồn lực nhằm
phát triển thanh niên. Chú trọng các chính sách hỗ trợ nhóm thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách nhằm phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong
nước, tài năng đang học tập công tác, sinh sống ở nước ngoài về tham gia về
tham gia xây dựng và phát triển đất nước.
d) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình
nguyện đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
3. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chương trình phát triển thanh niên
của tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030 và các chủ trương, chính sách pháp luật của
Đảng, nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến
giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện
địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, biên giới.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền về sự cần
thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe
của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền
thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc
lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm;
phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức
giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để
định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và
sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa
dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định hướng
tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản
lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có
chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo
lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường
cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu
quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương
trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là
học sinh ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa cơ
sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông
tin thị trường lao động; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong
ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt
động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ
trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho
thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết
chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên;
trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các
khu công nghiệp.
5. Nguồn lực thực
hiện Chương trình
a) Nhà nước bảo đảm nguồn lực để tổ
chức thực hiện Chương trình, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội
ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các
nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp
với tình hình mới của các sở, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối
của ngân sách nhà nước;
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Chương trình.
6. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế trong thực hiện Chương trình
Nâng cao nhận thức của thanh niên về
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều
kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh
niên.
7. Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện
Chương trình;
b) Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hệ
thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên; nâng cao chất lượng dự
báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để
đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
8. Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ
chức đoàn thể và thanh niên
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản biện
xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi
dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động
các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên;
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; Hội Liên hiệp thanh
niên Việt Nam các cấp; Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh nhằm phát huy vai trò xung
kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của
thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình
xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về
thanh niên.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt và phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực
hiện Chương trình;
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về
thanh niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong từng giai đoạn;
c) Bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về thanh niên;
d) Đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành,
cơ quan và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và
báo cáo Bộ Nội vụ; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng
kết vào năm 2030.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công
tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
c) Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030 sau khi các bộ, ngành
trung ương ban hành Chương trình phát triển thanh niên; xây dựng kế hoạch thực
hiện hằng năm và từng giai đoạn với mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ
thể phù hợp với ngành, lĩnh vực.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển
khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội 05 năm và hằng năm.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên tỉnh Sơn La vào hệ thống chỉ
tiêu thống kê của các địa phương.
e) Bố trí, phân công công chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
f) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
báo cáo kết quả thực Chương trình theo quy định.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các sở, ngành, cơ quan liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật cho thanh niên.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Y tế và các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, triển khai chương
trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện trong các cơ sở giáo dục,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan liên quan tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án
phát triển thanh niên trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
và các cơ quan thông tin đại chúng chú trọng dành thời lượng phát sóng, số lượng
bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên
truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công
tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
c) Xây dựng kế hoạch thực hiện hằng
năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể,
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống
kê về thanh niên các huyện, thành phố vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa
phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở,
ngành liên quan;
đ) Bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Hằng năm, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên của tỉnh và địa phương;
f) Hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện;
báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước
về thanh niên theo quy định.
8. Đề nghị Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên
Việt Nam tỉnh, Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên
được thành lập theo quy định của pháp luật
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
nội dung của Chương trình; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên
cấp dưới phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng,
triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa
phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương
trình theo quy định của pháp luật;
c) Khuyến khích, huy động thanh niên
tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình;
d) Giám sát, phản biện xã hội trong
thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
9. Đề nghị Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình tham gia quản lý nhà nước và giám sát việc thực hiện Chương trình.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Phụ lục danh
mục các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án thực hiện Chương trình.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện Chương
trình, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành và địa phương phản ánh về UBND
tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết.
3. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Sơn La; Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các Trung tâm: Thông tin, Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Hiệp(30b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN,
DỰ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 -
2030
(Kèm theo Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh
Sơn La)
STT
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Tên
nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Tổ chức triển khai thực hiện Dự án
“Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế - quốc
phòng giai đoạn 2021 - 2030” sau khi Bộ Quốc phòng ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc;
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và cơ quan có liên quan.
|
Từ năm 2021 -2030
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ” sau khi Bộ Quốc phòng
ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư,
Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
và cơ quan có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 01/2022)
|
2
|
Công
an tỉnh
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên Việt Nam” sau khi Bộ Công an ban
hành Đề án.
|
Sở Nội vụ; Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh và cơ quan có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến từ năm 2022 - 2030)
|
3
|
Sở Nội
vụ
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ,
công chức trẻ cấp xã đến năm 2030” sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án.
|
UBND các huyện, thành phố và cơ
quan có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 6/2022)
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
tuyên chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại
các vùng nông thôn, miền núi, biên giới sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án.
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng UBND tỉnh; Ban Tổ chức
tỉnh ủy; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thành phố
và cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 10/2022)
|
4
|
Sở
Tư pháp
|
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên,
đặc biệt những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, học tập và việc làm của
thanh niên
|
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND
các huyện, thành phố; các cơ quan có liên quan.
|
Hằng năm
|
Đẩy mạnh phổ biến giáo dục pháp luật
nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục pháp luật
với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa
|
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND
các huyện, thành phố; các cơ quan có liên quan.
|
Hăng năm
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo dục
pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu, chấp hành pháp luật cho thanh niên
trong thời kỳ mới” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh và cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 01/2023)
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn
thương, thanh niên lao động tự do và thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án.
|
Các Sở: Lao động - Thương binh và
Xã hội, Nội vụ; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Công
an tỉnh và cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 3/2023)
|
5
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Tăng cường giáo dục ý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học
sinh, sinh viên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030” sau khi Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và cơ quan
có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 9/2022)
|
6
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Đào
tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục
nghề nghiệp” sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo;
Trung ương Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 1/2022)
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021
-2025” sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo;
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 1/2022)
|
7
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Thực hiện Văn bản hướng dẫn của cấp
có thẩm quyền về thực hiện Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP
ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động
khoa học, công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ
quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở
nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại
Việt Nam
|
Các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ và các cơ
quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 1/2022)
|
8
|
Sở Y
tế
|
Thực hiện chính sách nhằm giảm thiểu
tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng
trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên.
|
Các sở: Nội vụ, Công thương, Công
an, Tư pháp và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 9/2022)
|
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng sau khi Bộ
Y tế ban hành Tài liệu hướng dẫn
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 11/2022)
|
Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của lạm dụng muối, đường
trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động,
dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản
sau khi Bộ Y tế ban hành Chương trình.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Quốc phòng, Công
an tỉnh các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 3/2022)
|
9
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình phát triển văn hóa đọc và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh niên
sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn thực hiện
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2024 - 2030)
|
Tổ chức các hoạt động thể dục, thể
thao cho thanh, thiếu niên trông tỉnh
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
Từ tháng 2022 - 2030
|
10
|
Sở
Ngoại vụ
|
Tổ chức triển khai Đề án “Đào tạo, tập
huấn kiến thức và kỹ năng đối ngoại cho thanh niên Việt Nam” sau khi ban hành
Bộ Ngoại giao Đề án
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Đoàn Phanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ
quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 6/2022)
|
11
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Tổ chức triển khai Đề án “Hỗ trợ
thanh niên nông thôn khỏi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình mỗi
xã một sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP)” sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai thực hiện
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các Cơ quan có liên
quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030)
|
Tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường
năng lực cho thanh niên vùng biên giới, hải đảo phục vụ công tác xây dựng
nông thôn mới, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu” sau khi Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Đề án
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các Cơ quan có liên
quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030)
|
12
|
Đài
Phát thanh và truyền hình tỉnh
|
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2021 - 2030
|
Các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền
thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
|
Hằng năm
|
13
|
Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Tổ chức triển khai Đề án “Giáo dục
lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không
gian mạng” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Thông tin Ví Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có
liên quan
|
(Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030)
|
|
|
Tổ chức triển khai Đề án “Phát hiện,
bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025” sau khi
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công
nghệ và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2025)
|
|
|
Tổ chức triển khai Đề án “Nâng cao
năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn 2022 - 2025” sau khi Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền
thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan
có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2025)
|
|
|
Tổ chức triển khai Đề án hỗ trợ
thanh niên khởi nghiệp sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề
án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền
(dự kiến tháng 2022 - 2030)
|
|
|
Tổ chức triển khai Đề án thành lập
Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ban hành Đề án.
|
Các sở, ngành, tổ chức, cá nhân
liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030)
|
|
|
Tổ chức triển khai Đề án “Nâng cao
năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên Việt Nam giai đoạn
2022 - 2030” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngoại vụ
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030)
|
|
|
Tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường
năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn
Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp”
sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Sở Nội vụ; các cơ quan liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030)
|