THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1814/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN
TRÂU, BÒ, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh
Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030” (sau đây gọi tắt là Kế hoạch)
kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ
ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công
nghệ, Thủ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo 389 quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ;
- Lưu: VT, NN (2). Khánh
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
KẾ HOẠCH QUỐC GIA
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1814/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế thành công dịch
bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò trên địa bàn cả nước; góp phần bảo đảm
an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật
của Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên
80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời điểm tiêm
phòng.
b) Chủ động giám sát, phát hiện sớm
và kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm giảm số ổ dịch VDNC dưới 2.000 xã trong năm
2022, hàng năm giảm 20% số xã có dịch và số gia súc mắc bệnh VDNC so với năm liền
kề trước đó.
c) Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu
diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
d) Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ nước ngoài vào Việt
Nam.
đ) Nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ,
vi rút, kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm, lựa chọn giống vi rút, chuyển giao công
nghệ sản xuất vắc xin, chế phẩm sinh học và các giải pháp liên quan phục vụ
công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phòng bệnh bằng
vắc xin VDNC
a) Nguyên tắc chung
Sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng
cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất
trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc xin
Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin hoặc
đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời
gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin); không có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC
đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại
thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà
soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc
xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong
phạm vi bán kính tối thiểu 100 km tính từ ổ dịch VDNC hoặc theo địa giới hành
chính cấp huyện của địa phương có dịch bệnh VDNC và huyện liền kề xung quanh địa
phương có dịch bệnh VDNC.
d) Thời điểm tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng
chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa
phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi,
ve, mòng,...) và vào thời điểm 1-2 tháng trước khi hết thời
gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm chính, các địa
phương cần thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC
bổ sung cho đàn trâu, bò chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau
đợt tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo quản vắc xin
Sử dụng và bảo quản vắc xin VDNC được
phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc
xin, theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chủ động phòng
bệnh có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh tiêu độc khử
trùng, tiêu diệt véc tơ truyền bệnh
- Chủ cơ sở trâu,
bò áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
bảo đảm không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chính quyền cơ sở, các cơ quan
chuyên môn tổ chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò; vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy
trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành
tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng
và tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
3. Giám sát
a) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, cơ quan thú y cơ sở
chủ động theo dõi, giám sát đàn trâu, bò. Trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh,
nghi mắc bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu,
bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, báo cáo cơ quan thú y địa
phương, chính quyền cơ sở để xử lý theo quy định; cơ quan thú y thực hiện việc
lấy mẫu để xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh
theo quy định.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám
sát lưu hành vi rút VDNC tại địa phương có nguy cơ cao, địa phương đã từng có dịch
bệnh VDNC.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức thực hiện giám sát lưu hành vi rút VDNC trên phạm vi toàn quốc;
giám sát vi rút VDNC trên trâu, bò và sản phẩm trâu, bò nhập khẩu.
b) Giám sát bị động, điều tra ổ dịch
- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
địa phương tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu
hiện nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh
VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
- Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối
hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn
nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm các thông tin liên
quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện
dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm
soát ổ dịch.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn việc giám sát bị động, điều tra, xử lý ổ dịch VNDC.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Chủ cơ sở chăn nuôi, cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y các cấp theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm phòng, nếu
phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu xét nghiệm phát
hiện tác nhân gây bệnh.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức giám sát sau tiêm phòng tại các vùng trọng điểm, vùng chăn nuôi phục
vụ xuất khẩu; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương trong việc tổ chức
giám sát sau tiêm phòng; trường hợp cần thiết, tổ chức lấy mẫu để đánh giá hiệu
quả tiêm phòng vắc xin VDNC của các địa phương.
4. Kiểm dịch động
vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển
ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút VDNC từ bên ngoài vào Việt Nam
- Thực hiện kiểm dịch trâu, bò, sản
phẩm từ trâu, bò nhập khẩu theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Thú y, bảo đảm không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ nước ngoài vào
Việt Nam.
- Kiểm soát, ngăn chặn, xử lý nghiêm
các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp trâu, bò, sản phẩm từ
trâu, bò qua biên giới.
b) Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển
trong nước
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn rà soát, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y địa phương trong việc thực hiện thủ tục đăng ký kiểm dịch trên hệ thống cổng
thông tin điện tử, hệ thống một cửa điện tử.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức thiết lập hệ thống nhận diện gia súc trên cơ sở thực hiện việc
đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng hệ thống trực tuyến thu thập, quản lý
dữ liệu vận chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan để thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với
trâu, bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập
tỉnh theo quy định.
- Các trạm kiểm dịch động vật đầu mối
giao thông, tổ kiểm dịch lưu động thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp tỉnh; tiêu độc khử
trùng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu xét nghiệm
trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những sai phạm trong hoạt
động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh,
không rõ nguồn gốc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập
các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển,
giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
- Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21
ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực
hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm
dịch theo quy định.
c) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y
- Thực hiện quy
trình kiểm soát giết mổ động vật theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra
vệ sinh thú y.
- Trong trường hợp phát hiện động vật,
sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử
lý theo quy định.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn
bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán trâu, bò,
sản phẩm trâu, bò.
- Các địa phương rà soát, có kế hoạch
xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện
vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý ổ
dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ,
tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động
vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo
hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch
bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nhân viên thú y cấp
xã và chính quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các cơ quan thú y
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn
đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Phối hợp với chính quyền các cấp, lập
chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng
khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm
ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định
của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải
pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để
hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng
dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng phương tiện
vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu
để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý
gia súc trong vùng dịch.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng,
chống dịch bệnh theo quy định.
6. Tăng cường năng lực
chẩn đoán, xét nghiệm
- Thực hiện chẩn đoán, xét nghiệm và
phân cấp trong công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh VDNC theo chỉ đạo của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tăng cường, nâng cấp các trang thiết
bị cho cơ sở nuôi động vật sạch phục vụ công tác kiểm nghiệm, khảo nghiệm,
nghiên cứu, đánh giá các loại vắc xin; rà soát, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị, máy móc cần thiết, quy trình nhằm bảo đảm các quy định về quản lý các
nguy cơ sinh học.
- Tổ chức hội thảo, đào tạo tập huấn
nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh nguy hiểm cho cán bộ kỹ thuật
của các phòng xét nghiệm.
- Tổ chức nghiên cứu, phát triển
phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm phân biệt gia súc được tiêm vắc xin VDNC và
gia súc nhiễm bệnh VDNC.
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành
tiêu chuẩn kỹ thuật để chẩn đoán, xét nghiệm phân biệt gia súc nhiễm vi rút
VDNC tự nhiên và do tiêm phòng vắc xin.
7. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng
cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định của Việt Nam.
- Đối với địa phương, cơ sở có nhu cầu
xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật, căn cứ yêu cầu của nước nhập khẩu, quy định
của quốc tế để tổ chức xây dựng cơ sở, đặc biệt là vùng, cơ sở chăn nuôi trâu,
bò an toàn dịch bệnh theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và yêu cầu
của các nước nhập khẩu.
8. Nghiên cứu đặc điểm
dịch tễ bệnh VDNC, vắc xin VDNC
- Tổ chức nghiên cứu về dịch tễ, vi
rút, vắc xin, phương pháp, kít, chế phẩm sinh học chẩn đoán, xét nghiệm, giải
pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Giám sát, thu thập mẫu vi rút,
nghiên cứu các đặc tính sinh học phân tử, đặc tính di truyền, kháng nguyên, khả
năng gây bệnh và khả năng truyền lây của vi rút VDNC.
- Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị
trong và ngoài nước có đủ năng lực nghiên cứu, sản xuất vắc xin phòng bệnh
VDNC; phương pháp, kít, chế phẩm sinh học chẩn đoán, xét nghiệm bệnh VDNC.
- Xây dựng các tiêu chuẩn và quy
trình kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu chọn giống vi rút, kiểm nghiệm, khảo
nghiệm vắc xin phòng bệnh VDNC.
9. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của
bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử
lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc
phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin
VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng,
an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi,
thương mại quốc tế do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu
thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và
quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống
bệnh VDNC.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế
hoạch quốc gia phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn 2022 - 2030.
b) Phương thức thông
tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương trình
truyền hình, Đài phát thanh trung ương, địa phương; báo giấy, báo mạng, trang
thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức có liên quan; nhắn tin trên mạng viễn
thông; truyền thông trên các nền tảng công nghệ.
- Thông tin trên bảng tin công cộng tại
nơi đông người, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân;
thông tin trên các bản tin, tài liệu không kinh doanh, các tài liệu tuyên truyền
đặt tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn, điểm bưu điện - văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt động thông tin,
tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo
viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài
liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay,...) về phòng, chống bệnh
VDNC.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập
huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự
kiện về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền thông nguy cơ trong
phòng, chống bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội
dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt
trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển
khai kế hoạch tiêm vắc xin VDNC.
10. Hợp tác quốc tế
- Kịp thời cập nhật thông tin về tình
hình dịch bệnh VDNC xảy ra ở các nước; chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác để có giải
pháp quản lý, ngăn chặn kịp thời và hiệu quả.
- Hợp tác song phương, đa phương hằng
năm giữa Việt Nam và các nước để tổ chức kiểm soát dịch bệnh, nhất là bệnh
VDNC; ngăn chặn vận chuyển, buôn bán, nhập lậu trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò
qua biên giới; lấy mẫu giám sát bệnh VDNC đối với trâu, bò, sản phẩm trâu, bò
nhập khẩu.
- Tham gia và tổ chức thực hiện các
chương trình hợp tác quốc tế về phòng, chống dịch bệnh trên trâu, bò. Đề nghị
các tổ chức quốc tế, các nước hỗ trợ và hợp tác với Việt Nam trong việc phòng,
chống dịch bệnh trên trâu, bò, bao gồm cả nghiên cứu chuyên sâu về dịch tễ, chẩn
đoán xét nghiệm, vắc xin phòng bệnh và kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật qua biên giới; ký kết các chương trình hợp tác, thỏa thuận song phương
với các nước về phòng, chống dịch bệnh động vật.
11. Chính sách hỗ trợ
Triển khai các chính sách hỗ trợ cho
chủ cơ sở chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh VDNC, gia súc chết do
tiêm vắc xin VDNC; chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch
theo quy định của pháp luật hiện hành.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách trung
ương
Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí
chi cho các hoạt động của cơ quan trung ương, trong đó có nhiệm vụ do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện, bao gồm những nội dung chính:
Điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; chủ động giám sát lưu hành vi rút
VDNC, giải trình tự gien, xây dựng bản đồ dịch tễ; lựa chọn chủng vi rút giống vi rút phục vụ nghiên cứu, đánh giá chất lượng vắc xin; kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm bệnh; thông
tin, tuyên truyền; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác
thú y; đào tạo, tập huấn chuyên môn; hợp tác quốc tế về phòng, chống bệnh VDNC;
hội nghị, hội thảo phòng, chống dịch bệnh VDNC.
Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng dự toán thực hiện Kế hoạch gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ngân sách địa
phương
Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí
cho các hoạt động của địa phương, bao gồm những nội dung chính: Hỗ trợ cho người
chăn nuôi có trâu, bò buộc tiêu hủy, khôi phục sản xuất chăn nuôi và các lực lượng
tham gia chống dịch; hỗ trợ mua vắc xin VDNC và tổ chức tiêm phòng; mua dụng cụ,
trang bị, bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát lưu hành
vi rút VDNC; xây dựng các chuỗi chăn nuôi trâu, bò, vùng chăn nuôi an toàn dịch
bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ
cá nhân, tiêu hủy trâu, bò, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong công tác thú y; thông tin, tuyên truyền; đào tạo,
tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội
nghị về phòng, chống VDNC của địa phương ở cấp tỉnh, cấp huyện; thực hiện tháng
vệ sinh tiêu độc khử trùng; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch; kinh
phí xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp chăn nuôi trâu, bò hiệu quả; các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững phù hợp
với tình hình thực tiễn của các địa phương.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí kinh phí
cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch
VDNC ở địa phương theo các quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do người
dân, doanh nghiệp chăn nuôi tự bảo đảm
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò
có trách nhiệm chi trả kinh phí tiêm phòng vắc xin phòng bệnh VDNC (trong trường
hợp ngân sách nhà nước không hỗ trợ); lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm
dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí,
lệ phí kiểm dịch vận chuyển trâu, bò,
sản phẩm trâu, bò ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng tại cơ sở chăn nuôi,
chuồng trại của mình; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển
trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả toàn
bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu hủy
và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố chôn
động vật.
4. Các nguồn vốn hợp
pháp khác
Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà
tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch
này, các cơ quan của trung ương và địa phương cần xây dựng kế hoạch cụ thể, phù
hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện
pháp phòng, chống bệnh VDNC trong giai đoạn từ năm 2022 - 2030. Một số yêu cầu
cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân như sau:
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng, chống bệnh VDNC theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Thú y.
- Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện các nội dung của Kế hoạch và tổng hợp chung trong dự toán của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; cân đối, bố
trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện Kế hoạch.
- Hằng năm, chủ động tổ chức giám sát
lưu hành vi rút VDNC để cảnh báo dịch bệnh, xác định chủng loại và đánh giá tương đồng kháng nguyên để có cơ sở khoa học cho việc lựa chọn,
khuyến cáo sử dụng vắc xin; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh xảy
ra; nghiên cứu chuyên sâu; xây dựng bản đồ dịch tễ về bệnh VDNC và hợp tác quốc
tế trong phòng, chống bệnh VDNC.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra công tác tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát theo quy định; tổ chức giám
sát sau tiêm phòng, xét nghiệm mẫu để xác định tỷ lệ gia súc có bảo hộ đối với bệnh
VDNC; hằng năm thông báo lưu hành vi rút VDNC, khuyến cáo
sử dụng vắc xin VDNC.
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành
tiêu chuẩn kỹ thuật để chẩn đoán, xét nghiệm phân biệt gia súc nhiễm vi rút
VDNC tự nhiên và do tiêm phòng vắc xin; xây dựng các tiêu chuẩn và quy trình kỹ
thuật áp dụng trong nghiên cứu chọn giống vi rút, kiểm nghiệm, khảo nghiệm vắc
xin phòng bệnh VDNC.
- Tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho các
địa phương thực hiện xây dựng các chuỗi, vùng sản xuất các sản phẩm trâu, bò (đặc
biệt là sản phẩm sữa) an toàn dịch bệnh để phục vụ xuất khẩu; hỗ trợ tìm kiếm,
đàm phán với các nước để thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm trâu, bò; hướng dẫn thực
hiện việc duy trì an toàn dịch bệnh VDNC đối với các cơ sở
đã được chứng nhận.
- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức triển
khai có hiệu quả chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong công tác thú y, đặc biệt trong phòng, chống dịch bệnh động vật và dịch bệnh
VDNC.
- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận
thức và thay đổi hành vi trong phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Chủ trì đề xuất các kế hoạch, nhiệm
vụ khoa học nghiên cứu sản xuất vắc xin VDNC, các sản phẩm
dùng để chẩn đoán, xét nghiệm bệnh VDNC.
- Rà soát, xây dựng và trình cấp có
thẩm quyền ban hành quy định an toàn sinh học đối với phòng thử nghiệm về thú
y; thực hiện chẩn đoán, xét nghiệm và quy định về quản lý, phân cấp phòng thử
nghiệm liên quan đến việc chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, bao gồm bệnh
VDNC; quy định về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vi rút VDNC.
- Kêu gọi, hợp tác với các tổ chức quốc
tế, các nước hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật để thực hiện các nội dung liên quan
đến nghiên cứu, giám sát, sản xuất vắc xin phòng bệnh VDNC; xây dựng các chuỗi,
vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế để
thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật từ Việt Nam sang các nước.
- Hằng năm, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch, tình hình khống chế và thanh toán bệnh dịch VDNC, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
- Hằng năm, tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội nghị cấp quốc gia,
quốc tế về bệnh VDNC tại Việt Nam để đánh giá kết quả triển khai, tham mưu báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
ban hành quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật,
trong đó có bệnh VDNC, đảm bảo thống nhất, hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ
thể và khả năng cân đối ngân sách, đúng quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào tình hình dịch bệnh để
quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật trong
phòng, chống dịch bệnh VDNC nhằm bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám
sát, kiểm tra và quy định chế độ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí kinh phí chi
thường xuyên cho hoạt động phòng, chống dịch theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, các văn bản hướng dẫn và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
nhà nước; báo cáo Thủ tướng Chính phủ nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước phục
vụ công tác phòng, chống dịch VDNC.
- Chỉ đạo lực lượng hải quan chủ trì,
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các bộ, ngành và chính quyền địa
phương trong việc ngăn chặn nhập lậu trâu, bò, sản phẩm
trâu, bò qua các cửa khẩu biên giới.
3. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
Phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ nguồn kinh phí phục
vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
4. Bộ Khoa học và
Công nghệ
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tổ chức triển khai các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia về các giải pháp khoa học kỹ thuật chẩn
đoán, xét nghiệm, sản xuất vắc xin, biện pháp phòng, chống bệnh VDNC.
5. Bộ Thông tin và
Truyền thông
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các bộ, ngành và địa phương có liên quan
xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống
bệnh VDNC.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch
bệnh VDNC, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân chủ động áp dụng
các biện pháp phòng bệnh.
6. Các bộ, ngành
khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan
triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
7. Ủy ban nhân dân
các cấp
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch
phòng, chống bệnh VDNC của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong Kế hoạch
cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị và người chăn
nuôi để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh VDNC; chủ động
bố trí ngân sách và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác, bảo đảm cho công tác
phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Hằng năm phê duyệt, bố trí kinh phí
mua vắc xin và tổ chức tiêm vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò trên toàn bộ phạm vi
địa bàn cấp tỉnh bảo đảm đạt tỷ lệ tiêm phòng trên 80% tổng đàn; chỉ đạo rà
soát, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn trâu, bò phát sinh, nhập đàn trước và
sau đợt tiêm phòng chính.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống
thú y đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch
bệnh tại địa phương.
- Chỉ đạo các sở, ban ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện, phối hợp thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh theo quy định của Luật Thú y và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Tổ chức việc khai báo và kê khai
các cơ sở chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi
cơ sở sản xuất sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm
các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; tổ chức quản lý chặt chẽ
các chợ buôn bán trâu, bò, đặc biệt cần bảo đảm trâu, bò phải được được tiêm vắc
xin VDNC còn miễn dịch bảo hộ trước khi ra, vào các chợ, cơ sở tập kết, trung
chuyển,...
- Rà soát các cơ sở giết mổ động vật
trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; không cho giết mổ nếu cơ sở
không được chính quyền cấp phép hoạt động hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh
thú y, an toàn thực phẩm; tăng cường việc kiểm soát giết mổ; xây dựng và triển
khai mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung; ưu tiên quỹ đất, có cơ chế đặc thù cho
chủ đầu tư trong việc bố trí mặt bằng, vốn đầu tư để xây dựng cơ sở giết mổ động
vật với hệ thống cấp đông, bảo quản lạnh, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an
toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn điều chỉnh, bổ sung các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch phù hợp, bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.
- Quản lý, bố trí địa điểm cho việc
chăn nuôi trâu, bò phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và theo nguyên
tắc chăn nuôi trâu, bò an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cân bằng cung cầu
và an sinh xã hội.
- Căn cứ điều kiện thực tiễn của địa
phương, có giải pháp, chính sách hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi trâu, bò xây dựng
chuồng trại đảm bảo theo yêu cầu chăn nuôi trâu, bò an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh VDNC phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; đầu tư xây dựng cơ sở
giết mổ động vật đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi
trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng
và nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất, vùng chăn nuôi trâu,
bò đảm bảo vệ sinh phòng dịch, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với
điều kiện và quy mô chăn nuôi.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương và báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Theo dõi việc khai báo và kê khai
các cơ sở chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch
VDNC của huyện, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để
thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương
tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn
kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý
ổ dịch.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết
mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động
vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi
cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh, an
toàn sinh học.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã
- Hướng dẫn thực hiện khai báo và kê
khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
8. Các hiệp hội,
doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
trâu, bò
- Thực hiện các quy định hiện hành của
pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh
theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ
chức thực hiện.
- Phối hợp với cơ quan chức năng,
thông báo kịp thời khi phát hiện các hành vi vi phạm, giấu dịch, tình trạng vứt
xác trâu, bò ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy trâu, bò bệnh, không
tuân thủ các biện pháp chống dịch.
9. Các doanh nghiệp
sản xuất, cung ứng vắc xin VDNC
- Doanh nghiệp sản xuất vắc xin thú y
phối hợp với các viện, học viện, các đơn vị chuyên môn thú y trong nghiên cứu,
sản xuất vắc xin VDNC.
- Doanh nghiệp nhập khẩu vắc xin thú
y chủ động tìm kiếm các loại vắc xin, nguồn cung ứng vắc xin VDNC để kịp thời
cung ứng đến các địa phương, trang trại, người chăn nuôi phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh.