ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1126/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 09 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TỈNH GIA LAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2010/NĐ-CP; Thông
tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Gia Lai và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Gia Lai đã được Đại hội khóa I, nhiệm kỳ 2018
- 2023 của Hội thông qua ngày 13/9/2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng tỉnh Gia Lai, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TỈNH GIA LAI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1126/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên gọi bằng tiếng Việt: Hội Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Gia Lai, gọi tắt là Hội bảo vệ người tiêu dùng
Gia Lai.
2. Tên quốc tế: Consumers Protect
Association of Gia Lai Province.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội của những người hoạt động
trong các lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tự
nguyện thành lập, không vì mục đích lợi nhuận nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội
viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, giúp đỡ nhau nâng cao trình
độ, xây dựng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ trong các lĩnh vực,
nâng cao chất lượng các mặt của cuộc sống và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người
tiêu dùng; giúp cho các doanh nghiệp ngày càng nhận thức và nâng cao trách nhiệm
đối với người tiêu dùng tỉnh Gia lai.
Điều 3. Phạm vi
hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở của Hội
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh
Gia Lai; chịu sự quản lý nhà nước của Sở Công Thương và các sở, ngành có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
2. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng. Hoạt động theo Điều lệ của Hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt và tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hội trước pháp luật.
3. Trụ sở chính của Hội đặt tại Khu
liên cơ quan tỉnh Gia Lai (Số 17 Trần Hưng Đạo, phường Tây
Sơn, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai).
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội đã được phê duyệt.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA HỘI
Điều 5. Hội có
nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội và của người tiêu dùng theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
6. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
7. Đấu tranh chống những biểu hiện
tiêu cực trên thị trường nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người tiêu
dùng.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 6. Quyền của
Hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên và người
tiêu dùng trên địa bàn tỉnh trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục
đích và nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tham gia tư vấn, phản biện và giám
định xã hội về những vấn đề có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích, nhiệm
vụ của Hội; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Đại diện cho người tiêu dùng trên
địa bàn tỉnh trong các tranh chấp nhằm bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của họ theo quy định của pháp luật.
6. Được thực hiện các dự án, chương trình,
đề tài thuộc lĩnh vực tư vấn, phổ biến kiến thức pháp luật có liên quan đến
tiêu chuẩn, chất lượng và bảo vệ người tiêu dùng phù hợp với quy định của Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội
hoạt động.
8. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
9. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định pháp luật.
10. Được nhận các nguồn tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí và các nguồn thu từ hoạt động
kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí
đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
11. Khen thưởng và đề nghị các tổ chức,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng cho hội viên tập
thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện tôn chỉ, mục đích của
Hội và có những đóng góp tích cực cho các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Tiêu chuẩn
Hội viên
1. Hội viên chính thức: Mọi công dân
Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú trên địa bàn tỉnh Gia Lai, có đầy đủ
hành vi dân sự và các tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức nghề nghiệp khác, quan tâm đến việc bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hội, được Hội xem
xét kết nạp thành hội viên của Hội.
2. Hội viên danh dự: Là các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai không có điều kiện trở thành hội viên chính
thức, không sinh hoạt Hội thường xuyên nhưng tâm huyết, ủng hộ và có đóng góp
xây dựng, phát triển Hội, được Hội xem xét, công nhận.
Điều 8. Quyền của
Hội viên
1. Được thông tin và giúp đỡ, bồi dưỡng
kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; được tham gia hội nghị, hội thảo, tập huấn trong và ngoài tỉnh; được
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định pháp luật và hưởng các quyền lợi
khác do Hội quy định.
2. Thảo luận, tham gia ý kiến về công
việc của Hội.
3. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
4. Được giới thiệu hội viên mới.
5. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
6. Được khen thưởng
theo quy định của Hội.
7. Hội viên danh dự có quyền và nghĩa
vụ như hội viên chính thức, trừ quyền bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo Hội,
không được biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 9. Nghĩa vụ
của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Tích cực đấu tranh với những biểu
hiện tiêu cực làm phương hại đến lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân
danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng
văn bản.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
6. Tích cực nghiên cứu, học tập để
nâng cao trình độ và đẩy mạnh công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
7. Đóng Hội phí theo quy định của Hội.
Điều 10. Thủ tục
vào Hội, ra Hội
1. Hội viên tổ chức và cá nhân muốn
gia nhập hoặc xin ra khỏi Hội phải có đơn xin gia nhập hoặc đơn xin ra khỏi Hội
và được Hội xem xét, quyết định.
2. Hội viên sẽ được đưa ra khỏi danh
sách hội viên trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện xin ra khỏi Hội;
b) Khi bị kỷ luật khai trừ ra khỏi Hội.
c) Vi phạm Luật hình sự và bị tòa án
tước quyền công dân.
d) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, quy
chế hoạt động và các nghị quyết của Hội.
3. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể
hình thức, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xét vào Hội, ra Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Tổ chức
của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức cơ sở thuộc Hội (Liên
Chi hội, Chi hội, Phân hội...) do Hội quyết định thành lập và không có tư cách
pháp nhân.
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội đại biểu, nhiệm kỳ 05 năm. Ngoài ra có thể tổ chức Đại hội bất thường
khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất trên 1/2
(một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Đại hội do Ban chấp hành
triệu tập.
2. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại
hội do Ban chấp hành Hội quyết định.
3. Đại hội có
nhiệm vụ:
a) Thảo luận, thông qua báo cáo tổng
kết công tác, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua và thông qua
phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới; thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu
có).
b) Thảo luận báo cáo kiểm điểm nhiệm
kỳ của Ban chấp hành, Ban kiểm tra và báo cáo tài chính của Hội.
c) Quyết định số lượng thành viên Ban
chấp hành; bầu Ban chấp hành và Ban kiểm tra nhiệm kỳ mới.
d) Quyết định những vấn đề quan trọng
về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
đ) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 13. Ban chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh
đạo giữa hai kỳ Đại hội.
2. Ủy viên Ban Chấp hành có thể được
Ban chấp hành hội bầu bổ sung trong nhiệm kỳ, nhưng số lượng không được quá 1/3
(một phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội bầu ra.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Thông qua văn kiện trình Đại hội,
giới thiệu nhân sự cho nhiệm kỳ mới.
c) Bầu cử và bãi miễn các chức danh
lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên
Thường vụ.
d) Quyết định mức thu hội phí.
đ) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội.
e) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử
dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
g) Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường.
4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần
ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 14. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
Hội bầu ra, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên Thường
vụ. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ do Ban chấp hành Hội
quyết định nhưng không quá 40% tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn Ban Thường vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo thực
hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Hội giữa hai kỳ họp.
b) Quyết định thành lập và ban hành
Quy chế hoạt động của các ban chuyên môn, các Tổ chức trực thuộc Hội theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ định kỳ 06 (sáu)
tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết
định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
đ) Để điều hành công việc của Hội,
Ban Thường vụ có thể cử ra Thường trực để giải quyết các công việc hàng ngày của
Hội. Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về các công việc được
phân công.
Điều 15. Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu
ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành, là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp
luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
Điều 16. Phó Chủ
tịch Hội
Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu
trọng số các Ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của
Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và
trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền.
Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Số lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
Điều 17. Tổng
Thư ký
1. Tổng Thư ký do Ban Chấp hành bầu
ra, là người điều hành trực tiếp các hoạt động hàng ngày của Hội và của Văn
phòng Hội. Tổng Thư ký chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và
trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội. Tổng Thư ký có thể do một
Phó Chủ tịch Hội kiêm nhiệm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn Tổng Thư ký
Hội:
a) Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo Ban Chấp hành, về các hoạt
động của Hội, lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
b) Quản lý tài sản, tài chính của Hội,
giúp Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Hội và
theo dõi hoạt động của các đơn vị trực thuộc và các Ban chuyên môn.
3. Khi cần, Ban Thường vụ có thể chỉ
định phó Tổng thư ký theo đề nghị của Tổng thư ký. Phó Tổng thư ký là người
giúp việc Tổng thư ký, chịu trách nhiệm trước Tổng thư ký, do Tổng thư ký phân
công và được Thường vụ thông qua.
Điều 18. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội đại biểu
nhiệm kỳ bầu ra, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số Ủy viên. Trưởng Ban
Kiểm tra phải là Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập về nghiệp
vụ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
2. Ban Kiểm tra họp định kỳ mỗi năm
01 lần và có thể họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc của 2/3 (hai
phần ba) tổng số Ủy viên Ban Kiểm tra yêu cầu.
3. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ
a) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội,
việc thực hiện nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết và quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ.
b) Kiểm tra việc thu, chi tài chính của
văn phòng Hội, các cơ sở thuộc Hội và báo cáo kết quả kiểm tra tại các cuộc họp
thường niên của Ban chấp hành Hội.
c) Xem xét và kiến nghị với Ban thường
vụ Hội để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hội viên,
các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và người tiêu dùng; kiến
nghị những biện pháp cần thiết để giải quyết những vấn đề quan trọng cấp bách
phát sinh.
d) Có quyền yêu cầu hội viên và các tổ
chức, đơn vị của Hội báo cáo, cung cấp những thông tin, tài liệu, chứng từ liên
quan đến nội dung và phạm vi kiểm tra của Ban Kiểm tra. Kết luận về các đợt kiểm
tra phải được thông báo đầy đủ cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ theo quy chế hoạt động của Hội và theo quy định
của pháp luật.
đ) Ban Kiểm tra có chương trình hoạt
động riêng hoặc hoạt động theo đề nghị của Chủ tịch Hội và quyết định của Ban
Thường vụ Hội.
Điều 19. Văn
phòng, các Ban chuyên môn trực thuộc Hội
1. Văn phòng là bộ máy giúp việc cho
Ban Thường vụ, trực tiếp quản lý tài sản và tài chính của Hội, hoạt động theo
Quy chế, chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Tổng thư ký.
2. Các Ban chuyên môn là bộ phận giúp
việc cho Ban Thường vụ theo lĩnh vực cụ thể, chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội,
được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Tổng Thư ký trình Ban Thường vụ quyết
định. Nhân sự Văn phòng và các Ban chuyên môn do Chủ tịch Hội quyết định theo đề
nghị của Tổng thư ký sau khi trao đổi, thống nhất trong Thường trực.
3. Ban Thường vụ quy định cụ thể tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Văn phòng, các Ban chuyên môn và các
tổ chức cơ sở trực thuộc Hội.
Chương V
TÀI SẢN VÀ TÀI
CHÍNH
Điều 20. Tài sản
và tài chính của Hội
1. Nguồn thu của Hội:
a) Hội phí của hội viên (Ban Chấp
hành Hội quy định cụ thể mức thu Hội phí).
b) Hỗ trợ của Nhà nước đối với các hoạt
động của Hội gắn với nhiệm vụ của Nhà nước (nếu được giao nhiệm vụ).
c) Tiền, tài sản ủng hộ, tài trợ và
giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
d) Thu nhập từ các hoạt động nghiên cứu
khoa học, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ của Hội theo quy định của
pháp luật.
đ) Thu từ các hoạt động hợp pháp
khác.
e) Nguồn thu từ các hoạt động của Hội
không được chia cho Hội viên.
2. Các khoản chi của Hội
a) Chi cho các hoạt động quản lý của
Hội.
b) Các hoạt động giáo dục truyền
thông, khoa học kỹ thuật, công nghệ, tư vấn, hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn cho hội viên.
c) Chi mở văn phòng, thuê trụ sở, mua
sắm tài sản, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các hoạt động khác của Văn
phòng Hội.
d) Chi khen thưởng, lương, phụ cấp,
công tác phí, bảo hiểm phúc lợi cho cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công
tác Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật.
đ) Chi nộp các khoản thuế (nếu có).
Điều 21. Quản lý
tài sản, tài chính của Hội
1. Tài sản, tài chính của Hội được quản
lý, sử dụng theo quy chế sử dụng tài sản, tài chính của Hội, phù hợp với các
quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan quản
lý tài chính nhà nước có thẩm quyền.
2. Hàng năm Hội phải báo cáo tài
chính trong hội nghị Ban Chấp hành, trong Đại hội nhiệm kỳ của Hội và công
khai, minh bạch theo Quy chế quản lý và sử dụng tài chính của Hội.
Chương VI
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN HỘI
Điều 22. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên Hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
giải thể và đổi tên Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Hội tự giải thể khi hết thời hạn
hoạt động, khi mục đích đã hoàn thành hoặc theo đề nghị của ít nhất trên 1/2 (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức. Trường hợp Hội tự giải thể theo nghị quyết
của Đại hội thì nghị quyết đó phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên hoặc đại biểu chính thức tham dự Đại hội biểu quyết thông qua.
3. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
giải thể thì Hội phải tiến hành kịp thời việc kiểm kê toàn bộ tài sản, tài
chính đầy đủ, chính xác và tiến hành các thủ tục giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG - KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng - kỷ luật
Các tổ chức, cá nhân hội viên có thành
tích xuất sắc và tổ chức, cá nhân có công trong việc bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng.
Điều 24. Kỷ luật
Tổ chức, cá nhân hội viên vi phạm những
vấn đề sau đây thì tùy theo mức độ sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý từ nhắc nhở,
phê bình, đến khai trừ ra khỏi Hội. Nếu gây thiệt hại về tài sản, tài chính thì
ngoài hình thức kỷ luật, còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Vi phạm Điều lệ Hội và các Nghị
quyết, Quyết định của Hội.
2. Làm tổn hại đến uy tín, thanh
danh, lợi ích và khối đoàn kết chung của Hội.
3. Hội viên vi phạm pháp luật bị khởi
tố trách nhiệm hình sự hoặc bị tòa án tước quyền công dân thì bị xóa tên khỏi
danh sách hội viên.
Điều 25. Thẩm
quyền xét khen thưởng và kỷ luật hội viên
Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể về
tiêu chuẩn, hình thức, trình tự, thủ tục, xét khen thưởng và kỷ luật phù hợp với
quy định của Điều lệ Hội và của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội Đại biểu nhiệm kỳ Hội
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này.
2. Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ Hội
phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt tại Đại hội tán thành và
được UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
3. Điều lệ này gồm 8 Chương 26 Điều,
được toàn thể Hội viên thông qua tại Đại hội thành lập Hội Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng tỉnh Gia Lai thông qua ngày 13 tháng 9 năm 2018 và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai.
Căn cứ quy định pháp luật về hội và
Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Gia Lai có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.