BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2024/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 10 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THANH TOÁN CHI PHÍ THUỐC, THIẾT BỊ Y TẾ TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI CÓ THẺ BẢO
HIỂM Y TẾ ĐI KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện
pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về
thanh toán chi phí thuốc, thiết bị y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế
đi khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thanh toán trực tiếp chi
phí thuốc, thiết bị y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y
tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm c khoản 2
và khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã ký
hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế từ quỹ bảo hiểm y tế, bao gồm:
1. Trường hợp thuốc, thiết bị y tế thuộc phạm vi
thanh toán.
2. Điều kiện thanh toán.
3. Mức thanh toán.
4. Hồ sơ, thủ tục thanh toán.
Điều 2. Trường hợp thuốc, thiết
bị y tế thuộc phạm vi thanh toán
1. Thuốc thuộc Danh mục thuốc hiếm ban hành kèm theo
Thông tư số 26/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 8
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về Danh mục thuốc hiếm.
2. Thiết bị y tế loại C hoặc D, trừ thiết bị y tế
chẩn đoán in vitro, thiết bị y tế đặc thù cá nhân, thiết bị y tế thuộc danh mục
thiết bị y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành được mua, bán như các hàng hóa
thông thường theo quy định tại Nghị định số 98/2021/NĐ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế và Nghị
định số 07/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của
Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế.
Điều 3. Điều kiện thanh toán
Tại thời điểm kê đơn thuốc, chỉ định sử dụng thiết
bị y tế phải bảo đảm các điều kiện theo quy định sau đây:
1. Không có thuốc, thiết bị y tế do đang trong quá
trình lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được duyệt theo một
trong các hình thức: Đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế hoặc chào hàng cạnh
tranh hoặc mua sắm trực tiếp hoặc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
nhưng chưa lựa chọn được nhà thầu hoặc chào giá trực tuyến hoặc mua sắm trực
tuyến và đã thực hiện chỉ định thầu rút gọn theo quy định tại điểm
c khoản 1, khoản 2 Điều 23 của Luật Đấu thầu và khoản 1 Điều
94 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu nhưng không lựa chọn được nhà thầu. Đồng thời, tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Đối với thuốc: Không có thuốc thương mại nào chứa
hoạt chất mà người bệnh được kê đơn hoặc cùng hoạt chất nhưng khác nồng độ hoặc
hàm lượng hoặc dạng bào chế hoặc đường dùng và không thể thay thế để kê đơn cho
người bệnh;
b) Đối với thiết bị y tế: Không có thiết bị y tế mà
người bệnh được chỉ định sử dụng và không có thiết bị y tế để thay thế.
2. Không chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tình trạng sức khỏe, bệnh lý người bệnh được xác
định không đủ điều kiện để chuyển;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh đang
khám và điều trị đang trong thời gian cách ly y tế theo quy định của pháp luật
phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh đang
khám và điều trị là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu.
3. Không thể điều chuyển thuốc, thiết bị y tế giữa
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
4. Thuốc, thiết bị y tế được kê đơn, chỉ định sử dụng
phải phù hợp với phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và đã được
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại một trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc.
5. Thuốc, thiết bị y tế được kê đơn, chỉ định sử dụng
phải thuộc phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
Điều 4. Mức thanh toán chi phí
trực tiếp
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán trực tiếp cho
người bệnh theo quy định như sau:
a) Đối với thuốc: Căn cứ để tính mức thanh toán là
số lượng và đơn giá được ghi trên hóa đơn do người bệnh mua tại cơ sở kinh
doanh được. Trường hợp thuốc có quy định về tỷ lệ, điều kiện thanh toán thì thực
hiện theo tỷ lệ, điều kiện thanh toán;
b) Đối với thiết bị y tế (bao gồm thiết bị y tế sử
dụng nhiều lần): Căn cứ để tính mức thanh toán là số lượng và đơn giá được ghi
trên hóa đơn do người bệnh mua tại cơ sở mua bán thiết bị y tế. Trường hợp thiết
bị y tế có quy định mức thanh toán không vượt quá mức thanh toán theo quy định
đối với thiết bị y tế đó.
2. Đơn giá thuốc, thiết bị y tế làm căn cứ để xác định
mức thanh toán không được vượt quá đơn giá thanh toán tại thời điểm gần nhất đối
với trường hợp thuốc, thiết bị y tế đã trúng thầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nơi người bệnh đã khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp thuốc, thiết bị y tế chưa trúng thầu tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh đã khám bệnh, chữa bệnh, đơn giá làm
căn cứ để xác định mức thanh toán bảo hiểm y tế là kết quả lựa chọn nhà thầu
còn hiệu lực theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Kết quả mua sắm tập trung cấp quốc gia hoặc kết
quả đàm phán giá;
b) Kết quả mua sắm tập trung cấp địa phương trên địa
bàn;
c) Kết quả lựa chọn nhà thầu thấp nhất tại thời điểm
thanh toán của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập cấp chuyên sâu, cấp cơ bản
hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn;
d) Kết quả lựa chọn nhà thầu thấp nhất tại thời điểm
thanh toán của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập cấp chuyên sâu, cấp cơ bản
hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện khấu trừ chi
phí bảo hiểm y tế thanh toán của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi điều trị người
bệnh như sau:
a) Trường hợp chi phí thuốc, thiết bị y tế được
tính trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh: Thực hiện khấu trừ vào chi phí dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng mức
thanh toán theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trường hợp chi phí thuốc, thiết bị y tế chưa bao
gồm trong cơ cấu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh: Không thực hiện khấu trừ vào
chi phí dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Chi phí thuốc, thiết bị y tế do cơ quan bảo hiểm
xã hội thanh toán trực tiếp cho người bệnh được tính trong dự kiến chi của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 5. Hồ sơ, thủ tục thanh
toán trực tiếp
1. Hồ sơ thanh toán trực tiếp thực hiện theo quy định
tại Điều 28 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây gọi là Nghị
định số 146/2018/NĐ-CP).
2. Thủ tục thanh toán trực tiếp theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Bảo hiểm y tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này đối với cơ quan bảo hiểm xã hội
thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức phổ biến, triển khai, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi thẩm quyền quản lý;
b) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc mua
sắm bảo đảm có sẵn thuốc, thiết bị y tế phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý; thực hiện
các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm
y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bảo đảm đủ điều kiện theo giấy
phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế đã ký liên quan đến cung ứng thuốc, thiết bị y tế;
c) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý bảo đảm không có lạm dụng, trục lợi trong việc
kê đơn chỉ định người bệnh tự mua thuốc, thiết bị y tế; xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách
nhiệm sau đây:
a) Ban hành quy chế hoặc văn bản hướng dẫn để tổ chức
thực hiện Thông tư này tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Hướng dẫn người hành nghề thực hiện ghi chú cụ
thể việc không sẵn có thuốc, thiết bị y tế trong các trường hợp quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Thông tư này trên đơn kê hoặc hồ
sơ bệnh án cho người bệnh tự đi mua;
c) Tổ chức thông tin, hướng dẫn, tư vấn về quyền lợi,
mức hưởng bảo hiểm y tế của người bệnh; thông tin cụ thể cho người bệnh về việc
không sẵn có thuốc, thiết bị y tế và các quy định liên quan của Thông tư này để
người bệnh quyết định.
5. Người hành nghề có trách nhiệm thực hiện nghiêm
các quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này và bảo đảm không có lạm dụng,
trục lợi trong việc kê đơn, chỉ định người bệnh tự mua thuốc, thiết bị y tế.
6. Người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người
bệnh chịu trách nhiệm về tính pháp lý, đầy đủ đối với hồ sơ đề nghị thanh toán
trực tiếp.
Điều 7. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông
tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được thay
thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
2. Trường hợp người bệnh vào cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh để khám và điều trị trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng kết thúc điều
trị sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của Thông tư
này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Xã hội của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Y tế;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các bộ, ngành;
- Hiệp hội Bệnh viện tư nhân Việt Nam;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BHYT(02), PC(02).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|