BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/2024/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 10 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, TÍNH HAO MÒN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
VÀ HƯỚNG DẪN VIỆC KÊ KHAI, BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính
phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý công sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
Chương I
PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định chế độ quản
lý, tính hao mòn đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là tài sản
cố định và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ do Nhà nước đầu tư, quản lý.
2. Thông tư này không điều chỉnh đối với
các trường hợp:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là Nghị định số 44/2024/NĐ-CP).
b) Xác định tuổi thọ tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo, mở rộng,
bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
c) Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ để: Làm giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản,
cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tham gia trong dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về giao
thông đường bộ gồm: Bộ Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Cơ quan quản lý đường bộ, gồm: Cơ
quan quản lý đường bộ ở trung ương, cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh, cơ quan
quản lý đường bộ cấp huyện và cơ quan quản lý đường bộ cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP.
3. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là cơ quan quản lý tài sản), gồm:
Cơ quan quản lý tài sản ở trung ương, cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh, cơ quan
quản lý tài sản cấp huyện và cơ quan quản lý tài sản cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP.
4. Tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện
kế toán, quản lý, lưu trữ hồ sơ, báo cáo kê khai, đăng nhập thông tin vào Cơ sở
dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP.
5. Các đối tượng khác liên quan đến việc
quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và kê khai,
báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương II
QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ gồm danh mục các loại tài sản quy định tại Điều 3 Nghị định số
44/2024/NĐ-CP.
Điều 4. Tiêu chuẩn
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ xác định là tài sản cố định
1. Xác định tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ:
a) Tài sản sử dụng độc lập được xác định
là một tài sản.
b) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất
định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt
động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
d) Trường hợp một hệ thống được giao
cho nhiều cơ quan quản lý thì phần tài sản được giao cho từng cơ quan là một
tài sản.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này được xác định là tài sản cố định khi thỏa
mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một)
năm trở lên.
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng
(mười triệu đồng) trở lên.
Điều 5. Nguyên tắc quản
lý và trách nhiệm của cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này phải được
lập hồ sơ tài sản để quản lý chặt chê về hiện vật và giá trị theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan. Riêng đối
với phần đất hành lang an toàn đường bộ đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng
chỉ thực hiện theo dõi về hiện vật, không phải hạch toán nguyên giá, hao mòn,
giá trị còn lại của tài sản theo quy định tại Thông tư này. Các chỉ tiêu về giá
trị (nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại) của tài sản là số nguyên; trường hợp
kết quả xác định các chỉ tiêu này là số thập phân thì được làm tròn theo nguyên
tắc cộng thêm 01 vào phần số nguyên.
2. Mỗi một tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này
là một đối tượng ghi sổ kế toán. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ phải phản ánh, ghi chép đầy đủ thông tin về nguyên giá, hao mòn, giá trị còn
lại của tài sản.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ không còn nhu cầu sử dụng nhưng chưa tính đủ hao mòn theo
quy định thì cơ quan quản lý tài sản tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản
tài sản theo quy định hiện hành và tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này
cho đến khi được xử lý theo quy định.
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn tiếp tục sử dụng được thì cơ
quan quản lý tài sản tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng, theo dõi, bảo quản
tài sản theo quy định hiện hành và không phải tính hao mòn.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đã tính đủ hao mòn nhưng sau đó thuộc trường hợp thay đổi
nguyên giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì phải
tính hao mòn theo quy định cho thời gian sử dụng còn lại (nếu có) sau khi
thay đổi nguyên giá.
5. Trường hợp chuyển nhượng quyền thu
phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ thì cơ quan quản lý tài sản đó tiếp tục thực hiện quản lý, theo
dõi và tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư này trong thời gian chuyển
nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản.
6. Trường hợp chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì trong thời gian
chuyển nhượng, cơ quan quản lý tài sản (bên chuyển nhượng):
a) Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc thực hiện nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và
Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
b) Không thực hiện tính hao mòn tài sản
theo quy định tại Thông tư này và phải tiếp tục theo dõi nguyên giá tài sản đã
hạch toán tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ kế toán và theo dõi trên thuyết
minh báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
c) Khi hết thời hạn chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm cả
trường hợp chấm dứt Hợp đồng trước hạn), cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận lại
tài sản theo Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản và quy
định của pháp luật; xác định lại nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản theo
quy định tại khoản 5 Điều 6, Điều 12 Thông tư này để thực hiện
quản lý, tính hao mòn theo quy định tại Nghị định số 44/2024/NĐ-CP và Thông tư này.
7. Trường hợp sử dụng tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư thì trong thời gian bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự
án, cơ quan quản lý tài sản:
a) Có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần
tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực
hiện dự án.
b) Không thực hiện tính hao mòn tài sản
theo quy định tại Thông tư này và phải tiếp tục theo dõi nguyên giá tài sản đã
hạch toán tại thời điểm bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án và theo
dõi trên thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện
hành.
c) Khi nhà đầu tư chuyển giao tài sản
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận lại tài sản
theo quy định, xác định lại giá trị còn lại của tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều 6, Điều 12 Thông tư này để thực hiện quản lý, tính
hao mòn theo quy định tại Nghị định số 44/2024/NĐ-CP
và Thông tư này.
8. Cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm:
a) Lập thẻ tài sản, thực hiện kế toán
đối với toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được giao quản lý
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
b) Thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ
hàng năm; thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán nếu có chênh lệch phát sinh khi
thực hiện kiểm kê.
c) Thực hiện báo cáo kê khai, báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP và
quy định tại Thông tư này.
Chương III
NGUYÊN
GIÁ, HAO MÒN, GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Xác định
nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ hình thành từ mua sắm, đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định
số 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì
nguyên giá được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
a) Các khoản chiết khấu thương mại hoặc
giảm giá hoặc phạt người bán (nếu có) được trừ vào giá trị ghi trên hóa đơn chỉ
được áp dụng trong trường hợp giá trị ghi trên hóa đơn bao gồm cả các khoản chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán.
b) Chi phí khác (nếu có) là các chi
phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ mà cơ quan đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo tiêu chí cho phù hợp (như: Số lượng/chiều dài/diện tích/giá
trị ghi trên hóa đơn của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phát sinh
chi phí chung...).
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ hình thành từ đầu tư xây dựng mới, hoàn thành đưa vào sử dụng
kể từ ngày Nghị định số 44/2024/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành, nguyên giá được xác định là giá trị quyết toán được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Một số trường hợp đặc biệt
được quy định như sau:
a) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đã đưa vào sử dụng (do đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng)
nhưng chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ
quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực
hiện ghi sổ kế toán tài sản kể từ ngày bàn giao đưa tài sản vào sử dụng. Nguyên
giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp
này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:
- Giá trị thẩm tra quyết toán.
- Giá trị đề nghị phê duyệt quyết
toán.
- Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm
thu A-B.
- Giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán
dự án được phê duyệt hoặc dự toán dự án được điều chỉnh lần gần nhất (trong trường
hợp dự toán dự án được điều chỉnh).
Khi được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán, cơ quan quản lý tài sản thực hiện điều chỉnh lại nguyên
giá tạm tính trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh
sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.
b) Trường hợp dự án bao gồm nhiều hạng
mục, tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản) khác nhau nhung không dự
toán riêng, quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì thực hiện phân bổ
giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cho từng hạng mục,
tài sản để ghi sổ kế toán theo tiêu chí cho phù hợp (như: số lượng/dự toán của
từng hạng mục, tài sản/tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng...).
Trường hợp dự án bao gồm nhiều hạng mục,
tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản) khác nhau, có dự toán riêng
nhưng không quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì thực hiện phân bổ
giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cho từng hạng mục,
tài sản đê ghi sổ kế toán theo tiêu chí cho phù hợp (như: Số lượng/dự toán của
từng hạng mục, tài sản/tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng...).
c) Đối với dự án bao gồm nhiều hạng mục,
tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản) khác nhau mà được đầu tư, nghiệm
thu theo từng hạng mục, tài sản thì hạng mục, tài sản nào đã hoàn thành việc đầu
tư xây dựng, nghiệm thu đưa vào sử dụng phải ghi sổ kế toán đối với hạng mục,
tài sản đó kể từ ngày bàn giao đưa vào sử dụng.
d) Trường hợp giá trị quyết toán của dự
án phải điều chỉnh theo kiến nghị, kết luận của cơ quan có thẩm quyền sau khi
được thanh tra, kiểm toán thì cơ
quan quản lý tài sản phải thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá theo kiến nghị, kết
luận của cơ quan có thẩm quyền.
d) Trường hợp trong dự án có nội dung
đầu tư vào tài sản khác (không thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
quy định tại Điều 3 Thông tư này) thì phải loại trừ phần giá
trị đầu tư vào tài sản khác trong giá trị quyết toán của dự án khi xác định
nguyên giá tài sản.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận theo quyết định giao,
quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền từ ngày Nghị định số 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản này) thì nguyên giá được xác định theo công thức
sau:
Nguyên giá tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được giao, điều chuyển
|
=
|
Nguyên giá ghi trên
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản
|
+
|
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử
|
+
|
Các khoản phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí
|
+
|
Chi phí khác (nếu
có)
|
Trong đó:
a) Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn
giao, tiếp nhận tài sản được xác định như sau:
a1) Đối với tài sản đã được theo dõi,
ghi sổ kế toán, nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản là
nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã được theo
dõi, ghi sổ kế toán của cơ quan có tài sản giao, điều chuyển.
Trường hợp tài sản chưa được theo dõi,
ghi sổ kế toán thì trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
giao, điều chuyển tài sản, cơ quan có tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá
trị tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản. Trong đó:
- Trường hợp tài sản giao, nhận điều
chuyển (là tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang giao cho cơ quan quản
lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này quản lý)
chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực
hiện theo quy định tại các điểm a2, a3 và a4 khoản này.
- Trường hợp tài sản giao, nhận điều
chuyển do các đối tượng không phải là cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này quản lý thì việc đánh giá lại giá
trị tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan đến việc đánh
giá lại giá trị tài sản của các đối tượng đó. Trường hợp pháp luật có liên quan
chưa có quy định thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định
tại các điểm a2, a3 và a4 khoản này.
a2) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán nhưng có hồ sơ xác định
giá mua hoặc giá xây dựng và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó
thì nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
a3) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán và không có hồ sơ để xác
định giá mua hoặc giá xây dựng theo quy định tại điểm a2 khoản này nhưng có căn
cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá mua mới của tài sản
cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
tại thời điểm đưa vào sử dụng thì nguyên giá để ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp
nhận tài sản được xác định theo công thức sau:
Nguyên giá
ghi trên Biên bản bàn giao,
tiếp nhận tài sản
|
=
|
Giá mua mới
của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương
đương
tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng
|
Trong đó:
- Giá mua mới của tài sản cùng loại áp
dụng đối với tài sản không phải là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc là
giá của tài sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản
vào sử dụng.
- Giá xây dựng mới của tài sản có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương áp dụng đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng,
vật kiến trúc (bao gồm cả nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc được hình
thành thông qua mua sắm) được xác định theo công thức sau:
Giá xây dựng mới
của tài sản
|
=
|
Đơn giá xây
dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên
ngành ban hành (hoặc mới của theo quy định cụ thể của địa phương nơi tài sản
có tài sản) áp dụng tại thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng
|
x
|
Diện tích,
thể tích xây dựng/ Số lượng/tiêu chí khác (nếu có) của tài sản
|
+
|
Giá trị của
các kết cấu khác gắn với công trình/hạng mục công trình (như: trần, sàn/tiêu
chí khắc (nếu có)) xác định theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (hoặc
theo quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) tại thời điểm đưa tài sản
vào sử dụng
|
a4) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán mà không có căn cứ để xác định
nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại các điểm
a1, a2 và a3 khoản
này thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá để xác định
giá trị tài sản làm căn cứ xác định nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp
nhận tài sản.
b) Chi phí khác (nếu có) là các chi
phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ được giao, được điều chuyển mà cơ quan tiếp nhận tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng
(bao gồm cả chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá để xác định giá trị tài sản).
Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản theo tiêu chí cho phù hợp
(như: Số lượng/chiều dài/diện tích/giá trị tài sản phát sinh chi phí chung/tiêu
chí khác (nếu có)).
c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ hiện có giao cho cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại Chương II Nghị định số 44/2024/NĐ-CP mà giá trị tài sản chưa được
theo dõi trên sổ kế toán thì sau khi tiếp nhận, cơ quan quản lý tài sản phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý/tạm quản lý tài sản trước khi giao
(Bên giao) căn cứ nguồn gốc hình thành tài sản, các hồ sơ có liên quan để xác định
nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản theo quy định tương ứng tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 9 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP, khoản
1, khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trong quá trình sử dụng thực hiện kiểm kê phát hiện thừa
thì tùy theo nguồn gốc và thời điểm đưa vào sử dụng, nguyên giá của tài sản được
xác định tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận lại tài sản sau khi hết
thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 5 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định lại bằng (=) nguyên giá đã hạch
toán tại thời điểm chuyển nhượng theo Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản cộng (+) giá trị đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả việc bù trừ phần giá trị của bộ
phận tài sản tháo dỡ, nếu có); trong đó phần giá trị tăng thêm do đầu tư nâng cấp,
mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt được xác định tương
tự quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận lại tài sản sau khi hết
thời gian tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định
tại điểm c khoản 7 Điều 5 Thông tư này thì cơ quan quản lý
tài sản thực hiện thuê doanh nghiệp thẩm định giá để đánh giá lại giá trị còn lại
của tài sản.
Điều 7. Các trường hợp
thay đổi (điều chỉnh) nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền.
2. Thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo dự án được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải
tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có và trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư
nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản không phải là cơ quan quản lý tài sản).
3. Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản
tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản), trừ trường hợp việc
tháo dỡ để thay thế khi bảo trì công trình.
4. Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trừ trường hợp lắp đặt để thay thế
khi bảo trì công trình.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả
kháng hoặc những tác động đột xuất khác, trừ trường hợp tài sản được khắc phục
sự cố theo quy định của pháp luật về bảo trì đường bộ hoặc được khôi phục lại
thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 8. Xác định
nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp thay đổi
nguyên giá tài sản
Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này, cơ quan quản lý tài sản thực hiện lập
Biên bản ghi rõ lý do (trường hợp) thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại
chỉ tiêu nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ làm cơ sở
xác định mức hao mòn, giá trị còn lại của tài sản để điều chỉnh sổ kế toán và
thực hiện việc quản lý, tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này.
Việc xác định lại nguyên giá tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các trường hợp thay đổi nguyên giá quy
định tại Điều 7 Thông tư này thực hiện như sau:
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ được xác định lại theo hướng dẫn của cơ quan, người có
thẩm quyền về kiểm kê, đánh giá lại tài sản.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán cộng
(+) phần giá trị tăng thêm do đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Trong đó, phần
giá trị tăng thêm do nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt được xác định tương tự quy định tại khoản 2 Điều
6 Thông tư này.
Trường hợp dự án được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản
khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ hiện có và trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo,
mở rộng tài sản không phải là cơ quan quản lý tài sản thì phần giá trị tăng
thêm do nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
là phần giá trị đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong
giá trị quyết toán của dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với trường hợp tháo dỡ một hay
một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán trừ (-) phần
giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tháo dỡ cộng
(+) chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tháo dỡ mà cơ quan quản lý tài
sản đã chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc tháo dỡ, trừ việc tháo dỡ một
hay một số bộ phận tài sản để thay thế thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Trong đó, phần giá trị của bộ phận tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tháo dỡ được xác định như sau:
a) Trường hợp có hồ sơ xác định giá
mua, giá trị quyết toán/giá trị dự toán của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ tháo dỡ thì phần giá trị của bộ phận tài sản tháo dỡ được
xác định theo giá mua, giá trị quyết toán/giá trị dự toán của bộ phận tài sản tháo
dỡ.
b) Trường hợp không có hồ sơ quy định
tại điểm a khoản này nhưng phân bổ được nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ cho bộ phận tài sản tháo dỡ theo tiêu chí phù hợp (như: số
lượng, khối lượng, giá mua, dự toán...) thì phần giá trị của bộ phận tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ tháo dỡ được xác định theo giá trị phân bổ.
c) Trường hợp không có hồ sơ quy định
tại điểm a khoản này và không phân bổ được nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ cho bộ phận tài sản tháo dỡ quy định tại điểm b khoản này
thì xác định phần giá trị của bộ phận tài sản tháo dỡ là giá mua mới của bộ phận
tài sản đó trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp không xác định được giá mua
mới của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tháo dỡ trên thị
trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì cơ quan quản lý tài sản thuê
doanh nghiệp thẩm định giá để xác định phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ tháo dỡ làm căn cứ xác định nguyên giá tài sản sau
khi tháo dỡ.
4. Đối với trường hợp lắp đặt thêm một
hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán cộng
(+) phần giá trị tăng thêm do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ (+) chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc lắp
đặt mà cơ quan quản lý tài sản đã chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc lắp
đặt, trừ việc lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản để thực hiện bảo trì
công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Trong đó, phần giá trị tăng thêm do lắp
đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là
giá trị tương ứng của bộ phận tài sản được lắp đặt thêm xác định theo các trường
hợp tương ứng quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này thì cơ quan quản lý tài sản thuê
doanh nghiệp thẩm định giá để đánh giá lại giá trị còn lại, thời gian tính hao
mòn còn lại của tài sản (bao gồm cả chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá để
đánh giá lại giá trị còn lại, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản) phù hợp
với quy định tại Điều 10 Thông tư này đối với tài sản bị
thiệt hại để ghi trên Biên bản xác định việc thay đổi nguyên giá. Nguyên giá
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp này được xác định
như sau:
Nguyên giá
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
|
=
|
Giá trị còn
lại của tài sản theo đánh giá lại
|
x
|
Thời gian
tính hao mòn của tài sản theo quy
định tại Điều 10 Thông tư này (năm)
|
Thời gian
tính hao mòn còn lại của tài sản theo đánh giá lại (năm)
|
Điều 9. Nguyên tắc
tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ xác định là tài sản cố định quy định tại Điều 3, Điều
4 Thông tư này được giao cho cơ quan quản lý tài sản phải tính hao mòn theo
quy định tại Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan quản lý tài sản không phải
tính hao mòn đối với:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ chưa tính hết hao mòn nhưng đã bị hư hỏng không thể sửa chữa để sử dụng
được.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được.
c) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.
d) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ là phần đất hành lang an toàn đường bộ đã được bồi thường, giải phóng
mặt bằng quy định tại Điều 3 Thông tư này.
3. Việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa
sổ kế toán.
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ phát sinh trong năm, trường hợp tài sản có thời gian đưa
vào sử dụng lớn hơn hoặc bằng 06 (sáu) tháng thì tính tròn 01 (một) năm, trường hợp
tài sản có thời gian đưa vào sử dụng dưới 06 (sáu) tháng thì không tính hao mòn
trong năm đó.
Điều 10. Danh mục tài
sản, thời gian sử dụng để tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
1. Danh mục tài sản, thời gian tính
hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (trừ thời
gian tính hao mòn tài sản đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và
4 Điều này) như sau:
STT
|
Danh mục
các loại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
|
Thời gian sử
dụng để tính hao mòn (năm)
|
Tỷ lệ hao
mòn (% năm)
|
1
|
Đường và các công trình phụ trợ gắn
liền với đường
|
40
|
2,5
|
2
|
Cầu đường bộ và các công trình phụ
trợ gắn liền với cầu đường bộ
|
40
|
2,5
|
3
|
Hầm đường bộ và các công trình phụ
trợ gắn liền với hầm đường bộ
|
40
|
2,5
|
4
|
Bến phà đường bộ và các công trình
phụ trợ gắn liền với bến phà đường bộ; cầu phao và công trình phụ trợ gắn liền
với cầu phao
|
|
|
4.1
|
Kết cấu hạ tầng bến phà đường bộ; cầu
phao
|
20
|
5
|
4.2
|
Công trình nhà điều hành bến phà đường
bộ; cầu phao
|
|
|
|
Nhà cấp I
|
80
|
1,25
|
|
Nhà cấp II
|
50
|
2
|
|
Nhà cấp III
|
25
|
4
|
|
Nhà cấp IV
|
15
|
6,67
|
4.3
|
Phương tiện, thiết bị, vật kiến trúc
gắn với công trình phục vụ hoạt động của bến phà đường bộ; cầu phao
|
Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn
xác định theo Thông tư số 23/2023/TT-BTC
ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
|
5
|
Trạm kiểm tra tải trọng xe
|
20
|
5
|
6
|
Trạm thu phí đường bộ
|
|
|
6.1
|
Kết cấu hạ tầng trạm thu phí
|
20
|
5
|
6.2
|
Công trình nhà điều hành trạm thu
phí
|
|
|
|
Nhà cấp I
|
80
|
1,25
|
|
Nhà cấp II
|
50
|
2
|
|
Nhà cấp III
|
25
|
4
|
|
Nhà cấp IV
|
15
|
6,67
|
6.3
|
Phương tiện, thiết bị, vật kiến trúc
gắn với công trình phục vụ hoạt động của trạm thu phí
|
Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn
xác định theo Thông tư số 23/2023/TT-BTC
ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
|
7
|
Bến xe
|
25
|
4
|
8
|
Bãi đỗ xe
|
25
|
4
|
9
|
Nhà hạt quản lý đường bộ
|
25
|
4
|
10
|
Trạm dừng nghỉ
|
25
|
4
|
11
|
Kho bảo quản vật tư dự phòng
|
20
|
5
|
12
|
Trung tâm quản lý và giám sát giao
thông (Trung tâm ITS)/Trung tâm quản lý, điều hành giao thông
|
|
|
12.1
|
Công trình nhà quản lý hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin
|
|
|
|
Nhà cấp I
|
80
|
1,25
|
|
Nhà cấp II
|
50
|
2
|
|
Nhà cấp III
|
25
|
4
|
|
Nhà cấp IV
|
15
|
6,67
|
12.2
|
Vật kiến trúc, máy móc thiết bị phụ
trợ gắn với công trình phục vụ hoạt động của Trung tâm ITS/Trung tâm quản lý,
điều hành giao thông
|
Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn
xác định theo Thông tư số 23/2023/TT-BTC
ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
|
13
|
Trung tâm cứu hộ, cứu nạn giao thông
đường bộ
|
|
|
13.1
|
Đối với các công trình phục vụ cứu hộ,
cứu nạn giao thông đường bộ
|
|
|
|
Nhà cấp I
|
80
|
1,25
|
|
Nhà cấp II
|
50
|
2
|
|
Nhà cấp III
|
25
|
4
|
|
Nhà cấp IV
|
15
|
6,67
|
13.2
|
Đối với các phương tiện, thiết bị, vật
kiến trúc, tài sản khác gắn với công trình phục vụ hoạt động cứu hộ, cứu nạn
giao thông đường bộ
|
Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn
xác định theo Thông tư số 23/2023/TT-BTC
ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
|
14
|
Hệ thống công nghệ thông tin, máy
móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý tài sản, điều hành giao
thông đường bộ
|
Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn
xác định theo Thông tư số 23/2023/TT-BTC
ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
|
15
|
Các công trình, thiết bị khác của đường
bộ theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ
|
|
|
15.1
|
Trường hợp các công trình, thiết bị
khác có quy định tại Thông tư số 23/2023/TT-BTC
ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
|
Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn
xác định theo Thông tư số 23/2023/TT-BTC
ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
|
15.2
|
Trường hợp các công trình, thiết bị
khác chưa có quy định tại Thông tư số 23/2023/TT-BTC
ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
|
10
|
10
|
2. Đối với tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ có thay đổi nguyên giá thuộc trường hợp thực hiện
đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông
tư này
thì thời gian tính hao mòn tài sản bằng (=) thời gian đã tính hao mòn của tài sản
trước khi thay đổi nguyên giá cộng (+) thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản
sau khi nâng cấp, mở rộng. Trong đó, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản
sau khi nâng cấp, mở rộng được xác định theo công thức sau:
3. Đối với tài sản có thay đổi nguyên
giá thuộc trường hợp bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự
cố bất khả kháng hoặc những tác động đột
xuất khác quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này thì thời
gian tính hao mòn tài sản bằng (=) thời gian đã tính hao mòn của tài
sản trước khi thay đổi nguyên giá cộng (+) thời gian tính hao mòn còn lại của
tài sản theo đánh giá lại.
4. Đối với tài sản có điều chỉnh, thay
đổi nguyên giá theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 6
và khoản 3, khoản 4 Điều 7 Thông tư này:
a) Trường hợp năm điều chỉnh, thay đổi
nguyên giá chưa hết thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định thì thời
gian tính hao mòn của tài sản được tính đến năm mà giá trị còn lại của tài sản
tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề nhỏ hơn hoặc bằng mức hao mòn hằng
năm của tài sản.
b) Trường hợp năm điều chỉnh, thay đổi
nguyên giá đã hết thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định thì cộng
thêm 01 năm vào thời gian tính hao mòn (năm phát sinh việc điều chỉnh, thay đổi
nguyên giá) để xử lý phần giá trị tăng, giảm do điều chỉnh, thay đổi nguyên
giá.
Điều 11. Phương pháp
tính hao mòn của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được tính theo công thức:
Mức hao mòn
hàng năm
của
tài sản
|
=
|
Nguyên giá
của
tài
sản
|
x
|
Tỷ lệ hao mòn (% năm)
|
Trong đó:
a) Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ được xác định theo quy định tại Điều 6, Điều
8 Thông tư này.
b) Tỷ lệ hao mòn được xác định theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ được giao, nhận điều chuyển quy định tại khoản
3 Điều 6 Thông tư này nhưng chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán, tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi thực hiện kiểm kê phát hiện thừa theo quy định
tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này thì mức hao mòn hàng năm của
tài sản kể từ sau năm đầu tiên ghi sổ kế toán tại cơ quan quản lý tài sản được
xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Riêng năm đầu tiên ghi sổ kế toán tại
cơ quan quản lý tài sản (năm cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận tài sản/năm thực
hiện kiểm kê phát hiện thừa) thì mức hao mòn của tài sản được xác định theo
công thức sau:
3. Số hao mòn lũy kế của từng tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được tính theo công thức:
Số hao mòn
lũy kế tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n)
|
=
|
Số hao mòn
lũy kế tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n-1)
|
+
|
Số hao mòn
tài sản tăng trong năm (n)
|
-
|
Số hao mòn
tài sản giảm trong năm (n)
|
4. Số hao mòn tài sản cho năm cuối
cùng của thời gian tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được
xác định là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn lũy kế của tài sản đó xác định
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 12. Giá trị còn
lại của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ để ghi sổ kế toán được xác định theo công thức sau:
Giá trị còn
lại của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n)
|
=
|
Nguyên giá
của tài sản
|
-
|
Số hao mòn
lũy kế đến
ngày
31 tháng 12 năm (n)
|
Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ được đánh giá lại giá trị tài sản quy định tại khoản
6 Điều 6, khoản 5 Điều 8 Thông tư này thì giá trị còn lại của
tài sản khi đánh giá lại là giá trị còn lại của tài sản theo đánh giá lại.
Chương IV
KÊ
KHAI, BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 13. Mẫu báo cáo
kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
Mẫu báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định
số 44/2024/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Báo cáo kê khai lần đầu theo Mẫu số 01A quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này áp dụng đối với:
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ hiện có tại thời điểm Nghị định số 44/2024/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành (bao gồm cả tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu theo quy định
tại Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2019 của Chính phủ);
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ phát sinh kể từ ngày Nghị định số 44/2024/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành.
2. Báo cáo kê khai bổ sung theo Mẫu số 01B, Mẫu số 01C
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này này áp dụng trong trường hợp
có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý tài sản hoặc thông tin về tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã báo cáo kê khai lần đầu.
Điều 14. Mẫu báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ
Mẫu báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP được quy định như
sau:
1. Báo cáo tình hình khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo từng phương thức quy định tại các Điều 13, 14, 15 và 16 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP
theo Mẫu số 01D quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý,
sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Mẫu số 02A quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Báo cáo tổng hợp tình hình khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Mẫu
số 02B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ hiện có trước ngày Nghị định số 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đã xác định
giá trị để ghi sổ kế toán theo quy định tại Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ, Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính
thì sử dụng giá trị đã xác định để ghi sổ kế toán.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ hiện có trước ngày Nghị định số 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa
xác định giá trị để ghi sổ kế toán theo quy định tại Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ, Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính
thì việc xác định giá trị tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản
4 Điều 8 Thông tư số 35/2022/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là tài sản cố định.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đã được theo
dõi trên sổ kế toán của
cơ quan quản lý tài sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, có thời
gian để tính hao mòn, tỷ lệ hao mòn quy định tại khoản 1 Điều
10 Thông tư này thay đổi so với quy định tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông
tư số 35/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm
2022 của Bộ Tài chính thì từ năm tài chính 2024 thực hiện xác định mức hao mòn
hàng năm của tài sản như sau:
Mức hao mòn
hàng năm của tài sản
|
=
|
Giá trị còn
lại của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2023 theo sổ kế toán
|
Thời gian
tính hao mòn còn lại của tài sản (năm)
|
Trong đó:
Thời gian
tính hao mòn còn lại của tài sản (năm)
|
=
|
Thời gian
tính hao mòn của tài sản cùng loại theo quy định (năm)
|
-
|
Thời gian
đã sử dụng
của
tài sản (năm)
|
Thời gian tính hao mòn của tài sản
cùng loại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông
tư này.
Riêng mức hao mòn tài sản cho năm cuối
cùng thuộc thời gian để tính hao mòn của tài sản được xác định là hiệu số giữa
nguyên giá và số hao mòn luỹ kế của tài sản đó.
Trường hợp tài sản đã hết thời gian
tính hao mòn theo quy định, nhưng tài sản vẫn còn giá trị còn lại thì mức hao
mòn của năm 2024 bằng giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 năm
2023.
Điều 16. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 12 năm 2024 và được áp dụng từ năm tài chính 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 35/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ là tài sản cố định.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực
hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực
hiện việc quản lý, tính hao mòn, kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo quy định tại Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi
Văn Khắng
|
PHỤ
LỤC
CÁC
BIỂU MẪU
(Kèm theo Thông tư số 74/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Mẫu số 01A
|
Báo cáo kê khai lần đầu tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
|
Mẫu số 01B
|
Báo cáo kê khai bổ sung thông tin.
|
Mẫu số 01C
|
Báo cáo kê khai tăng, giảm tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
|
Mẫu số 01D
|
Báo cáo tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
|
Mẫu số 02A
|
Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử
dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
|
Mẫu số 02B
|
Báo cáo tổng hợp tình hình khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
|
Mẫu
số 01A
BỘ GTVT/UBND
TỈNH, THÀNH PHỐ...
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Kê khai lần đầu tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường hộ
A. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đối tượng: …………………. Mã đơn vị:
Địa chỉ: Thôn/Xóm …………… Xã/Phường …………….
Quận/Huyện ………………… Tỉnh/Thành phố………………………….
Loại hình:
B. Thông tin về người lập biểu:
Họ và tên: Điện thoại liên
hệ: Email:
C. Thông tin về tài sản
STT
|
Tài sản
(Chi tiết
theo từng loại tài sản)
|
Địa chỉ
|
Năm đưa vào sử dụng
|
Loại/ cấp/ hạng
|
Số lượng/ Chiều
dài...
|
Diện tích
(m2)
|
Giá trị (đồng)
|
Tình trạng
sử dụng của tài sản
|
Tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ mục đích công
cộng
|
Đất
|
Sàn sử dụng nhà
|
Cầu, hầm,
bãi đỗ xe…
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn
lại
|
Còn sử dụng được
|
Hỏng, không
sử dụng được
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……., ngày … tháng …. năm ….
NGƯỜI
LẬP BIỂU
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
……., ngày … tháng …. năm ….
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn lập Mẫu số 01A:
- Đối tượng báo cáo: Tên cơ quan quản
lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của
Chính phủ, khoản 3 Điều 2 Thông tư này; trường hợp phân cấp/ủy
quyền/giao thực hiện kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP thì đơn vị thực hiện báo cáo là
đơn vị được phân cấp/ủy quyền/giao thực hiện kế toán.
- Cột (2) Tài sản: Danh mục tài sản
thuộc phạm vi quản lý được quy định tại Điều 3 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP và Điều 3 Thông
tư này (Trường hợp đã theo dõi cầu đường bộ dài dưới 25m trong tài sản là “Đường
và các công trình phụ trợ gắn liền với đường” thì không phải tách riêng cầu
và đường. Đối với phần đất hành lang an toàn đường bộ đã được bồi thường, giải
phóng mặt bằng chỉ thực hiện
theo dõi về hiện vật, không phải hạch toán nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại
theo quy định tại Thông tư này.
- Cột (4) Năm đưa vào sử dụng: Ghi năm
tài sản được bắt đầu đưa vào sử dụng. Trường hợp tài sản chưa được theo dõi
trên sổ kế toán và không có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng
thì ghi N/A.
- Cột (7) Diện tích đất (không áp dụng
đối với tài sản là đường) là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất
hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.
- Cột (10) Nguyên giá: Theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư này.
- Cột (12), (13): Tình trạng tài sản:
Còn sử dụng được/Hỏng, không sử dụng được.
- Cột (14) Tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ phục vụ mục đích công cộng: Theo quy định tại khoản 8 Điều
13 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP.
Mẫu
số 01B
BỘ GTVT/UBND
TỈNH, THÀNH PHỐ...
ĐỐI
TƯỢNG BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Kê khai bổ sung thông tin
A. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đối tượng báo cáo: ………… Mã đơn vị:
Địa chỉ: Thôn/Xóm …………… Xã/Phường
…………….
Quận/Huyện ………………… Tỉnh/Thành phố………………………….
B. Thông tin thay đổi
STT
|
Chỉ tiêu
|
Thông tin đã kê khai
|
Thông tin
thay
đổi
|
Ngày tháng
thay đổi thông tin
|
Lý do thay đổi thông
tin
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1. Về cơ quan quản
lý tài sản
|
1
|
Tên
|
|
|
|
|
|
2
|
Địa chỉ
|
|
|
|
|
|
3
|
Cơ quan quản lý cấp trên
|
|
|
|
|
|
4
|
Thông tin khác
|
|
|
|
|
|
II. Về tài sản
|
1
|
Loại/cấp/hạng
|
|
|
|
|
|
2
|
Số lượng/Chiều dài...
|
|
|
|
|
|
3
|
Diện tích đất
|
|
|
|
|
|
4
|
Diện tích sàn sử dụng nhà
|
|
|
|
|
|
5
|
Diện tích cầu, hầm, bãi đỗ xe...
|
|
|
|
|
|
6
|
Năm đưa vào sử dụng
|
|
|
|
|
|
7
|
Nguyên giá
|
|
|
|
|
|
8
|
Giá trị còn lại
|
|
|
|
|
|
9
|
Tình trạng sử dụng của tài sản
|
|
|
|
|
|
10
|
Phương thức khai thác tài sản
|
|
|
|
|
|
11
|
Thông tin khác
|
|
|
|
|
|
……., ngày … tháng …. năm ….
NGƯỜI
LẬP BIỂU
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
……., ngày … tháng …. năm ….
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn lập Mẫu số
01B:
- Đối tượng báo cáo: Tên cơ quan quản
lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của
Chính phủ, khoản 3 Điều 2 Thông tư này; trường hợp phân cấp/ủy
quyền/giao thực hiện kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP thì đơn vị thực hiện báo cáo là
đơn vị được phân cấp/ủy quyền/giao thực hiện kế toán.
- Cột (3) Thông tin đã kê khai: Là
thông tin tại Mẫu số 01A ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phương thức khai thác tài sản: Theo
quy định tại Điểm 12 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP.
Mẫu
số 01C
BỘ GTVT/UBND
TỈNH, THÀNH PHỐ...
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO
CÁO
Kê khai tăng, giảm tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
A. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đối tượng: …………… Mã đơn vị: ……………………
B. Thông tin về tài sản
ĐVT: đồng
STT
|
Danh mục tài sản
|
Hình thức xử
lý tài sản
|
Quyết định
xử lý (hoặc bán đấu giá)
(Số, ngày)
|
Đối tượng
tiếp nhận tài sản
|
Tổng số tiền
thu được
|
Số tiền nộp
tài khoản tạm giữ
|
Chi phí xử
lý
|
Số tiền nộp
ngân sách nhà nước
|
Chi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9= (6-8)
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……., ngày … tháng …. năm ….
NGƯỜI
LẬP BIỂU
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
……., ngày … tháng …. năm ….
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn lập Mẫu số 01C:
- Đối tượng báo cáo: Tên cơ quan quản
lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính
phủ, khoản 3 Điều 2 Thông tư này; trường hợp phân cấp/ủy
quyền/giao thực hiện kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP thì đơn vị thực hiện báo cáo là
đơn vị được phân cấp/ủy quyền/giao thực hiện kế toán.
- Cột (2): Danh mục tài sản thuộc phạm
vi quản lý được quy định tại Điều 3 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP và Điều 3 Thông
tư này (Trường hợp đã theo dõi cầu đường bộ dài dưới 25m trong tài sản là “Đường
và các công trình phụ trợ gắn liền với đường” thì không phải tách riêng cầu
và đường).
- Cột (3) Hình thức, phương thức xử
lý: Theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP.
- Cột (4) Quyết định xử lý (hoặc bán đấu
giá): Theo quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25 và 26 Nghị định
số 44/2024/NĐ-CP.
- Cột (7), (8), (9): Theo quy định tại
Điều 27 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP.
Mẫu
số 01D
BỘ GTVT/UBND
TỈNH, THÀNH PHỐ...
CƠ QUAN….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
, ngày
tháng năm
|
BÁO CÁO
Tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
(Theo từng phương thức khai thác tài sản)
A. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đơn vị: …………. Mã đơn vị: …………………..
B. Thông tin về tình hình khai thác
tài sản
STT
|
Danh mục tài
sản
|
Phương thức
khai thác
|
Hợp đồng
khai thác tài sản
|
Dự án đầu tư
nâng cấp, mở rộng tài sản được phê duyệt
|
Quản lý, sử
dụng số tiền thu được (đồng)
|
Ghi chú
|
Số, ngày
|
Giá trị Hợp
đồng (đồng)
|
Thời hạn
khai thác (năm, tháng)
|
Tổ chức,
doanh nghiệp nhận khai thác
|
Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư (Số/ngày)
|
Tổng số vốn
đầu tư (đồng)
|
Tổng số tiền
đã thu
|
Chi phí có liên quan
|
Số tiền nộp
tài khoản tạm giữ
|
Số tiền nộp
ngân sách nhà nước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……., ngày … tháng …. năm ….
XÁC
NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
……., ngày … tháng …. năm ….
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BÁO CÁO
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn lập Mẫu số 01D:
- Cột (2): Danh mục tài sản thuộc phạm
vi quản lý được quy định tại Điều 3 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24/4/2024 của Chính phủ và
Điều 3 Thông tư này (Trường hợp đã theo dõi cầu đường bộ
dài dưới 25m trong tài sản là “Đường và các công trình phụ trợ gắn liền với đường”
thì không phải tách riêng cầu và đường).
- Cột (3) Phương thức khai thác: Theo
quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP.
- Cột (4), (5), (6), (7) Hợp đồng khai
thác tài sản: Theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP.
- Cột (8), (9) Dự án đầu tư nâng cấp,
mở rộng tài sản được phê duyệt: Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP.
- Cơ quan quản lý cấp trên: Là cơ quan
cấp trên trực tiếp của cơ quan quản lý tài sản.
Mẫu
số 02A
BỘ GTVT/UBND
TỈNH, THÀNH PHỐ...
CƠ
QUAN….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường hộ
Kỳ báo cáo ……………………
STT
|
Cơ quan quản
lý tài sản/ Danh mục
tài sản
|
Năm đưa vào
sử dụng
|
Số lượng/ Chiều dài...
|
Diện tích
(m2)
|
Giá trị tài
sản (đồng)
|
Hình thức xử
lý tài sản
|
Quản lý, sử
dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản (đồng)
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn sử dụng nhà
|
Cầu, hầm, bãi đỗ xe…
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
Thu hồi
|
Điều chuyển
|
Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý
|
Thanh lý
|
Xử lý tài sản
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
|
Khác
|
Tổng số tiền
thu được
|
Chi phí có liên quan
|
Số tiền nộp
ngân sách nhà nước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……., ngày … tháng …. năm ….
XÁC
NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
……., ngày … tháng …. năm ….
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BÁO CÁO
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 02B
BỘ GTVT/UBND
TỈNH, THÀNH PHỐ...
CƠ
QUAN….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Tổng hợp tình hình khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ
Kỳ báo cáo ……………….
STT
|
Cơ quan quản lý tài sản/
Danh mục tài sản
|
Năm đưa vào
sử dụng
|
Số lượng/ Chiều
dài...
|
Diện tích (m2)
|
|
Giá trị tài
sản (đồng)
|
Phương thức
khai thác tài sản
|
Quản lý, sử
dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản (đồng)
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn sử dụng nhà
|
Cầu, hầm, bãi đỗ xe…
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
Trực tiếp tổ chức
khai thác
|
Chuyển nhượng,
quyền thu phí sử dụng tài sản
|
Cho thuê
quyền khai thác tài sản
|
Chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản
|
Số tiền thu được
|
Chi phí có
liên quan
|
Số tiền nộp
ngân sách nhà nước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……., ngày … tháng …. năm ….
XÁC
NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
……., ngày … tháng …. năm ….
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BÁO
CÁO
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|