ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2024/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 13
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH ĐỂ GIAO ĐẤT
KHÔNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về điều
kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất
cho cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Minh Thúy
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH ĐỂ GIAO ĐẤT KHÔNG ĐẤU GIÁ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND ngày 13 tháng
10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết khoản
4 Điều 53 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về điều
kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất
cho cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
và các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn Phòng Đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố và các phòng, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban
nhân dân cấp xã.
2. Cá nhân trong nước là công dân Việt
Nam (sau đây gọi là cá nhân);
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THẨM ĐỊNH ĐỂ GIAO ĐẤT KHÔNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁ NHÂN
Điều 3. Điều kiện để được xét giao đất ở
không đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cá nhân là cán bộ, công chức,
viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công
nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức
cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà không có đất ở,
nhà ở, chưa được Nhà nước giao đất ở trên địa bàn tỉnh An Giang và có thời gian
công tác tại cơ quan thuộc địa bàn cấp huyện (nơi xin giao đất) từ 05
năm công tác trở lên.
2. Cá nhân là giáo viên, nhân viên
y tế đang công tác tại các xã biên giới, thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà
không có đất ở, nhà ở, chưa được Nhà nước giao đất ở trên địa bàn tỉnh An Giang
và có thời gian công tác tại cơ quan thuộc địa bàn xã (nơi xin giao đất)
từ 05 năm công tác trở lên.
3. Cá nhân là công dân Việt Nam thường
trú tại xã thuộc đối tượng thương binh hoặc bệnh binh
không có khả năng lao động, gia đình liệt sỹ không còn lao động chính, người
dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có
đất ở, nhà ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở trên địa
bàn tỉnh An Giang.
4. Cá nhân là công dân Việt Nam thường
trú tại thị trấn vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc đối tượng thương
binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, gia đình liệt sỹ không còn lao
động chính, người dân tộc thiểu số mà không có đất ở, nhà ở và
chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 4. Trình tự, thủ tục thẩm định giao đất ở
không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân
1. Căn cứ vào quỹ đất đã được xác định vào mục đích
đất ở theo kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện mà chưa giao tại địa phương
thuộc trường hợp giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu giá quyền sử
dụng đất ở cho cá nhân không thành do không có người tham gia, Ủy ban nhân dân
cấp xã thông báo cho cá nhân khác có nhu cầu sử dụng đất nộp hồ sơ xin giao đất
ở.
2. Cá nhân có nhu cầu sử dụng đất nộp đơn xin giao
đất ở tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Người xin giao đất nộp hồ sơ xin giao đất ở không qua đấu giá,
gồm:
- Đơn xin giao đất (Mẫu số 02a ban hành kèm theo Nghị định
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ).
- Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được xét giao đất ở
không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm
việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng xét duyệt giao đất
không qua đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Hội đồng
xét duyệt), thành phần xét duyệt gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã, đại diện Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh
niên, công chức làm công tác tư pháp, công chức làm công tác địa chính, người đứng
đầu cộng đồng dân cư tại nơi thường trú của người có đơn xin giao đất; Hội
đồng xét duyệt có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ xin giao đất không đấu giá quyền
sử dụng đất của các cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký; tổ chức lấy ý kiến, xác minh các nội dung theo quy định tại Điều 3 Quyết định này và các nội
dung khác có liên quan.
Hội đồng xét duyệt lập Biên bản họp xét duyệt ghi ý
kiến các thành viên, kết luận của Chủ tịch Hội đồng và ký tên đầy đủ các thành
viên Hội đồng vào Biên bản. Trên cơ sở Biên bản họp xét duyệt, Chủ tịch Hội đồng
xét duyệt có văn bản thông báo kết quả thẩm định, lập danh sách các cá nhân đủ
điều kiện kèm theo vị trí, diện tích thửa đất được giao và lập danh sách các cá
nhân không đủ điều kiện được xét giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất
kèm theo thông báo lý do.
4. Chủ tịch Hội đồng xét duyệt tổ chức công khai,
niêm yết Thông báo kết quả thẩm định và Danh sách các cá nhân đủ điều kiện và
các cá nhân không đủ điều kiện được xét giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng
đất tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để tiếp nhận ý kiến của công
dân trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày công khai.
5. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc công khai nêu tại khoản 4 Điều này; Hội đồng xét duyệt giao đất đối
thoại trực tiếp để giải quyết các kiến nghị của công dân hoặc trả lời bằng văn
bản (nếu có) và ban hành Thông báo kết thúc công khai. Trường hợp
công dân chưa đồng thuận với nội dung giải quyết thì ghi rõ nội dung kiến nghị
chưa được đồng thuận tại Thông báo kết thúc công khai.
6. Trong thời hạn không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo kết thúc niêm yết công khai, Ủy ban nhân
dân cấp xã lập hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này, kèm theo Tờ trình
về việc giao đất (mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày
30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc giao đất ở cho các cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện.
7. Trong thời hạn không quá 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chuyển đến, Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ xin giao đất của
từng cá nhân; kiểm tra, làm việc với các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan (nếu cần thiết).
- Trường hợp kết quả thẩm định đủ điều
kiện: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo kết quả thẩm định hồ
sơ của phòng Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành Quyết định giao đất ở cho cá nhân (mẫu số 04a ban hành kèm theo Nghị
định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ) và gửi Quyết định
giao đất cho các tổ chức, cá nhân có liên quan được biết.
- Trường hợp kết quả thẩm định chưa đủ
điều kiện: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo kết quả thẩm định
hồ sơ của phòng Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản
giải trình bổ sung (nếu có) gửi phòng Tài nguyên và Môi trường. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình bổ sung của Ủy ban
nhân dân cấp xã, phòng Tài nguyên và Môi trường phải ban hành báo cáo kết
quả thẩm định hồ sơ (nếu đủ điều kiện); hoặc văn bản trả hồ
sơ cho Ủy ban nhân dân xã (nếu không đủ điều kiện).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản
thẩm định đủ điều kiện của phòng Tài nguyên và Môi trường thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định giao đất ở cho cá nhân
(Mẫu số 04a ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ) và gửi Quyết định giao đất cho các tổ chức, cá nhân có
liên quan được biết.
8. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có
Quyết định giao đất ở cho cá nhân, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện
hoặc Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai theo phân cấp chuyển thông tin địa
chính thửa đất cho cơ quan thuế.
9. Căn cứ Phiếu chuyển thông
tin địa chính, cơ quan thuế tính và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến
cá nhân xin giao đất, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Chi nhánh
văn phòng Đăng ký đất đai theo phân cấp trong thời hạn không quá năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo.
10. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về tiền sử dụng đất. Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành nghĩa
vụ tài chính về đất đai và gửi thông báo kết quả cho chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai cấp huyện hoặc Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai theo phân cấp.
11. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện
trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày; chuyển hồ
sơ đến chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng
đất. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở
dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Điều 5. Hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân
Ủy ban nhân dân cấp
xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hồ
sơ giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân, gồm:
1. Các hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định
này.
2. Bản trích đo địa chính được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Biên bản họp xét duyệt của Hội đồng xét duyệt.
4. Văn bản thông báo kết quả xét duyệt và danh sách
các cá nhân được xét giao đất của Hội đồng xét duyệt.
5. Thông báo công khai và kết thúc niêm yết công
khai.
6. Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đề
nghị giao đất ở cho cá nhân đối với các trường hợp đủ điều kiện (mẫu số 03
Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ).
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thì các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.