ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
80/2017/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 14 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số
149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số
38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà
nước về giá trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2017 và thay thế Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định quản lý
nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch & các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã & thành phố;
- Đài PTTH & Báo An Giang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang;
- VPUBND tỉnh: LĐVP; các phòng, ban & trung tâm;
- Lưu: HCTC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 80 /2017/QĐ-UBND ngày 14 /11/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang )
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định thực
hiện quản lý nhà nước về giá trong các lĩnh vực: Bình ổn giá, định giá của Nhà
nước, hiệp thương giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá, kê khai giá, niêm yết
giá, thẩm định giá của Nhà nước và cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh An
Giang.
2. Những nội dung về quản lý
giá không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Luật Giá,
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP; Thông tư số
56/2014/TT-BTC; Thông tư số 233/2016/TT-BTC và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước; tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân khác liên
quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
3. Nội dung quản lý nhà nước về giá
1. Nghiên cứu, xây dựng, tổ
chức thực hiện các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực giá phù hợp với đường lối,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
2. Triển khai, công bố và áp
dụng các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh.
3. Quyết định giá đối với những
tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức hiệp thương giá
theo yêu cầu và theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra các yếu tố hình
thành giá, chi phí sản xuất theo quy định của pháp luật về giá.
6. Thu thập, tổng hợp, phân
tích và dự báo tình hình giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh để xây dựng cơ sở
dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá.
7. Tổ chức kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giá theo thẩm quyền.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục 1.
BÌNH ỔN GIÁ
Điều 4.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
Danh mục hàng hóa, dịch vụ
thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP; bao gồm:
1. Xăng, dầu thành phẩm tiêu
thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy
bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut;
2. Điện bán lẻ;
3. Khí dầu mỏ hóa lỏng
(LPG);
4. Phân đạm urê, phân NPK;
5. Thuốc bảo vệ thực vật,
bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;
6. Vac-xin phòng bệnh cho
gia súc, gia cầm;
7. Muối ăn;
8. Sữa dành cho trẻ em dưới
06 tuổi;
9. Đường ăn, bao gồm đường
trắng và đường tinh luyện;
10. Thóc, gạo tẻ thường;
11. Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
Điều 5.
Thẩm quyền quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn giá và tổ chức thực hiện
các biện pháp bình ổn giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và hướng
dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành; chủ động thực hiện chương trình
bình ổn thị trường phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Trong trường hợp thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo
thẩm quyền như sau:
a) Điều hòa cung cầu một số
hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn.
b) Các biện pháp về tài
chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Đăng ký giá đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định.
d) Kiểm tra yếu tố hình
thành giá; kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa
hiện có trên địa bàn.
đ) Áp dụng biện pháp hỗ trợ
về giá phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế.
e) Định giá cụ thể, giá tối
đa, giá tối thiểu hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết để phục
vụ sản xuất, tiêu dùng.
3. Trách nhiệm trong việc thực
hiện bình ổn giá:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục bình ổn giá có biến động bất thường và Chính phủ đã có quyết
định biện pháp bình ổn giá, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương, Sở quản lý ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Kịp thời tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện biện
pháp bình ổn giá do Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
- Báo cáo Bộ Tài chính, Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng trên địa bàn tỉnh.
b) Trường hợp xảy ra thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ trên địa bàn tỉnh:
- Sở Tài chính, Sở Công Thương,
các Sở quản lý ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm theo dõi sát diễn biến giá cả
thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá, báo cáo kịp thời về Ủy ban
nhân dân tỉnh để xử lý.
- Khi giá cả thị trường các
mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý,
Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Công thương, Sở quản lý ngành, các cơ quan,
đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Kiến nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định và công bố theo thẩm quyền các biện pháp bình ổn giá theo quy định
tại Khoản 2 Điều này.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
+ Kịp thời báo cáo Bộ Tài
chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện
các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và hướng
dẫn của các Bộ quản lý ngành. Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Đăng ký giá
1. Trong thời gian Nhà nước
áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh
mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo Điều 4 Quy định này; các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ quan có
thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đăng ký giá có hiệu lực và trước khi định
giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá theo
quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC gửi cơ quan tiếp nhận Biểu
mẫu đăng ký giá theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
2. Trách nhiệm trong việc thực
hiện đăng ký giá:
a) Thông báo danh sách các tổ
chức, cá nhân đăng ký giá:
- Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân cấp huyện tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa
bàn tỉnh.
- Các Sở quản lý ngành phối
hợp Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ
chức, cá nhân đăng ký giá tại Sở Tài chính, Sở quản lý ngành (bao gồm cả các đại
lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh
mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản
lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của
liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý ngành theo
thẩm quyền.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
phối hợp Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Thông báo danh
sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn huyện (bao gồm cả các đại lý
có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn huyện mà
không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá tại Sở Tài chính, Sở quản lý
ngành.
- Định kỳ vào ngày 01 tháng
07 hằng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Các Sở quản lý ngành chủ
trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan chuyên môn của
tỉnh rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại Sở
quản lý ngành gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện
rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn
huyện gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Thông
báo danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn huyện.
b) Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu
đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 6
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 149/2016/NĐ-CP như sau:
- Sở Tài chính thực hiện tiếp
nhận Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ
tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10 Điều 4 Quy định này do cơ quan quản lý nhà
nước cấp tỉnh cấp phép đăng ký kinh doanh.
- Sở Công thương tiếp nhận
Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ tại
Khoản 8 Điều 4 Quy định này do cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp phép đăng
ký kinh doanh.
- Sở Y tế tiếp nhận Biểu mẫu
đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ tại Khoản 11
Điều 4 Quy định này do cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp phép đăng ký kinh
doanh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân đăng ký giá hàng hóa, dịch
vụ tại Điều 4 Quy định này do cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện cấp phép đăng
ký kinh doanh.
c) Đối tượng thực hiện đăng
ký giá:
- Các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tên trong thông báo danh sách của Ủy ban
nhân dân tỉnh phải thực hiện đăng ký giá.
- Các tổ chức, cá nhân là
chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng
phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do
nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng
văn bản gửi Sở Tài chính, Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chi
nhánh, đại lý đặt trụ sở về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định
giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài
chính, Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi nhận được quyết định
hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của việc cung cấp thông tin.
d) Hàng hóa, dịch vụ khác mà
pháp luật chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thì thực hiện theo quy định của
pháp luật đó.
Mục 2. ĐỊNH
GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ
Điều 7.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Dịch vụ giáo dục mầm non
và giáo dục phổ thông công lập (học phí).
2. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước (trừ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế).
Điều 8.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số
149/2016/NĐ-CP; bao gồm:
1. Giá các loại đất.
2. Giá cho thuê đất, thuê mặt
nước.
3. Giá rừng bao gồm rừng sản
xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại
diện chủ sở hữu.
4. Giá cho thuê, thuê mua
nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán
hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về
nhà ở.
5. Giá nước sạch sinh hoạt.
6. Giá cho thuê tài sản nhà
nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
7. Giá sản phẩm, dịch vụ
công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng,
giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật.
8. Giá cụ thể đối với: Sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo đạc, lập bản
đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi
chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ,
dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
9. Giá tối đa đối với: Dịch
vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để
kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch
vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
10. Khung giá đối với: Dịch
vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương
quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao
neo, dịch vụ bốc dỡ container) do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà
ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
do địa phương quản lý.
11. Mức trợ giá, trợ cước vận
chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân
sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ
giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và
hải đảo.
12. Giá hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 9.
Trách nhiệm xây dựng phương án giá, thẩm định, trình và quyết định phương án
giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Hội đồng nhân dân tỉnh
Các Sở quản lý ngành, lĩnh vực
xây dựng phương án giá báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan, ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính. Cụ thể như sau:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng phương án giá dịch vụ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập
(học phí) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Sở Y tế: Xây dựng phương
án giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà
nước (trừ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều
10. Trách nhiệm xây dựng phương án giá, thẩm định, trình và quyết định phương
án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm xây dựng
phương án giá:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Giá các loại đất; giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện
việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
b) Sở Tài chính: Giá thuê đất,
thuê mặt nước.
c) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu; giá cụ thể đối với sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý.
d) Sở Xây dựng: Giá cho
thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
của pháp luật về nhà ở; giá tối đa dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
đ) Đơn vị cấp nước sạch: Giá
tiêu thụ nước sạch sinh hoạt.
e) Sở Công Thương: Giá cụ thể
dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Giá tối đa dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại
chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
g) Sở Giao thông vận tải:
Giá cụ thể đối với dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước. Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các
dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; dịch vụ trông
giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Khung giá đối với dịch
vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương
quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao
neo, dịch vụ bốc dỡ container) do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà
ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
do địa phương quản lý.
h) Các Sở quản lý ngành: Giá
cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân
sách địa phương; giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng
hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; mức trợ giá, trợ cước vận
chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân
sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ
giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa
theo lĩnh vực được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cụ thể.
i) Giá hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành: Thực hiện theo hướng dẫn của
Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý ngành.
2. Quy trình phối hợp thực
hiện của cơ quan, đơn vị trong việc trình, thẩm định và quyết định giá như sau:
a) Cơ quan, đơn vị được phân
công xây dựng phương án giá tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập Hồ sơ
phương án giá theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC hoặc theo quy
định của pháp luật chuyên ngành; tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, địa phương có
liên quan; tổng hợp, hoàn chỉnh phương án giá gửi lấy ý kiến thẩm định bằng văn
bản của Sở Tài chính, Hội đồng thẩm định giá trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định.
b) Chậm nhất 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đầy đủ Hồ sơ phương án theo quy định, Sở Tài chính có trách nhiệm
tổ chức thẩm định nội dung phương án giá và có văn bản thẩm định gửi cơ quan,
đơn vị xây dựng phương án giá hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
giá.
c) Trong thời hạn tối đa
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phương án giá của
cơ quan, đơn vị xây dựng phương án giá (sau khi đã có ý kiến của cơ quan, địa
phương có liên quan và văn bản thẩm định của Sở Tài chính, Hội đồng thẩm định
giá) thì Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giá.
d) Trường hợp cần thiết phải
kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì Sở Tài chính
có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho cơ quan, đơn vị
trình phương án giá biết; thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc.
Điều
11. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá
1. Khi các yếu tố hình thành
giá có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan được phân công
xây dựng phương án giá tại Điều 9 và Khoản 1 Điều 10 có trách nhiệm trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh giá (đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc trình Hội đồng nhân dân dân tỉnh
(đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Hội đồng nhân dân tỉnh).
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá có quyền kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật, nhưng phải
nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Trường hợp kiến nghị điều
chỉnh giá không hợp lý thì Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản
trả lời cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
4. Trình tự, thời hạn điều
chỉnh giá thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
Mục 3. HIỆP
THƯƠNG GIÁ
Điều
12. Trường hợp hiệp thương giá
Hiệp thương giá thực hiện đối
với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau:
1. Hàng hóa, dịch vụ không
thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
2. Hàng hóa, dịch vụ quan trọng
được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh
hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ
thuộc nhau không thể thay thế được.
Điều
13. Trách nhiệm trong việc tổ chức hiệp thương giá
1. Sở Tài chính chủ trì tổ
chức hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định
tại Điều 12 Quy định này trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị của bên
mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán. b) Khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Thành phần tham gia hiệp
thương giá:
Thành phần tham gia hiệp
thương giá hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Sở Tài chính; đại diện bên mua, bên bán;
đại diện của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan có liên quan theo yêu cầu
của Sở Tài chính.
Điều
14. Trình tự, thời hạn tổ chức hiệp thương giá
1. Khi đề nghị hiệp thương
giá hoặc phải thực hiện hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thì bên mua hoặc bên bán hoặc cả bên mua và bên bán thực hiện lập Hồ
sơ hiệp thương giá theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Thông tư số
56/2014/TT-BTC gửi Sở Tài chính xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính rà soát sơ bộ
Hồ sơ hiệp thương giá trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nộp Hồ sơ hiệp thương giá (tính theo dấu
công văn đến).
3. Trường hợp Hồ sơ hiệp
thương giá không đúng quy định, Sở Tài chính thông báo bằng văn bản cho các bên
tham gia hiệp thương giá biết để hoàn chỉnh theo quy định.
Đối với trường hợp hiệp
thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thời hạn để các bên
hoàn thiện Hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tối đa không quá 15 ngày làm việc
tính theo dấu bưu điện hoặc dấu công văn đến.
4. Trong thời hạn tối đa
không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận Hồ sơ hiệp thương giá theo quy định
(tính theo dấu công văn đến), Sở Tài chính tiến hành hiệp thương giá.
5. Trường hợp bên mua hoặc
bên bán hoặc cả bên mua và bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên mua và bên
bán có quyền rút lại Hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận về mức giá mua, giá
bán của hàng hóa, dịch vụ trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương
giá và phải báo cáo mức giá đã thỏa thuận và thời gian thực hiện mức giá đó cho
cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
Điều
15. Kết quả hiệp thương giá
1. Sở Tài chính chịu trách
nhiệm thông báo kết quả hiệp thương giá bằng văn bản về mức giá được thỏa thuận
cho các bên sau khi hiệp thương.
2. Trường hợp đã tổ chức hiệp
thương giá nhưng các bên chưa thống nhất được mức giá thì Sở Tài chính quyết định
giá tạm thời để hai bên thực hiện.
Quyết định giá tạm thời do Sở
Tài chính công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi
hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về giá. Nếu các bên
thống nhất được giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo
cáo Sở Tài chính biết giá đã thống nhất, thời gian thực hiện.
Hết thời hạn 06 tháng, nếu
các bên không thỏa thuận được giá thì Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá lần
hai. Nếu các bên vẫn không đạt được thỏa thuận về giá thì quyết định giá tạm thời
vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi đạt được thỏa thuận về mức giá.
Mục 4. KIỂM
TRA YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều
16. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá trên địa bàn tỉnh
đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều này trong các trường hợp
sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định bình ổn giá, định giá.
b) Khi giá có biến động bất
thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm
tra yếu tố hình thành giá bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định giá.
b) Hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá.
c) Hàng hóa, dịch vụ khác
khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều
17. Trách nhiệm trong việc kiểm tra yếu tố hình thành giá
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm
tra yếu tố hình thành giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến
động bất thường theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
18. Trình tự, thời hạn kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Trình tự kiểm tra yếu tố
hình thành giá:
Căn cứ quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm
tra yếu tố hình thành giá theo trình tự sau:
a) Gửi quyết định yêu cầu kiểm
tra yếu tố hình thành giá đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm tra yếu tố
hình thành giá.
b) Có văn bản yêu cầu tổ chức,
cá nhân cung cấp các tài liệu cần thiết sau:
- Phương án tính giá hàng
hóa, dịch vụ được lập theo phương pháp định giá chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định và hướng dẫn phương pháp định giá với từng lĩnh vực cụ thể do cơ quan
có thẩm quyền ban hành hoặc theo phương pháp định giá phù hợp do doanh nghiệp tự
thực hiện; các tài liệu, sổ sách, chứng từ phục vụ việc lập phương án giá (bản
chính hoặc bảo sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền); Bảng định mức kinh
tế kỹ thuật mà tổ chức, cá nhân đang áp dụng để xác định giá thành của hàng
hóa, dịch vụ.
- Tình hình lưu chuyển hàng
hóa (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong quý,
trong tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ.
- Báo cáo tài chính có kiểm
toán của năm liên quan đến việc kiểm tra các yếu tố hình thành giá.
- Tài liệu khác liên quan đến
nội dung kiểm tra các yếu tố hình thành giá.
c) Tiến hành kiểm tra yếu tố
hình thành giá.
d) Thông báo kết luận kiểm
tra yếu tố hình thành giá.
2. Thời hạn kiểm tra các yếu
tố hình thành giá:
a) Thời gian một lần kiểm
tra tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định kiểm tra các yếu tố
hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm tra thì Sở
Tài chính phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài nhưng thời
gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc.
b) Trong thời hạn tối đa 15
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra các yếu tố hình thành giá, Sở Tài
chính có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm tra đến tổ
chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
Mục 5. KÊ
KHAI GIÁ
Điều
19. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 4 Quy định
này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn
giá.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện kê khai giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP; bao gồm:
a) Xi măng, thép xây dựng;
b) Than;
c) Thức ăn chăn nuôi cho gia
súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh
cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
d) Giấy in, viết (dạng cuộn),
giấy in báo sản xuất trong nước;
đ) Dịch vụ tại cảng biển;
e) Dịch vụ chuyên ngành hàng
không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;
g) Cước vận chuyển hành
khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm;
h) Sách giáo khoa;
i) Dịch vụ vận chuyển hành
khách hàng không nội địa thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;
k) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu
cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;
l) Cước vận tải hành khách
tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;
m) Thực phẩm chức năng cho
trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;
n) Etanol nhiên liệu không
biến tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG);
o) Dịch vụ điều hành giao
thông vận tải đường sắt;
p) Hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Hàng hóa, dịch vụ đặc thù
của địa phương:
a) Đá xây dựng;
b) Cát xây dựng;
c) Nước khoáng thiên nhiên;
d) Dịch vụ kinh doanh vận tải
bằng hợp đồng, kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô, kinh doanh vận
tải hàng hóa bằng xe ô tô.
Điều
20. Trách nhiệm trong việc thực hiện kê khai giá
1. Thông báo danh sách các tổ
chức, cá nhân kê khai giá:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân cấp huyện tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa
bàn tỉnh.
- Các Sở quản lý ngành phối
hợp Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ
chức, cá nhân kê khai giá tại Sở Tài chính, Sở quản lý ngành (bao gồm cả các đại
lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh
mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản
lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc kê khai giá của
liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý ngành theo
thẩm quyền.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Thông báo
danh sách các tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn huyện (bao gồm cả các đại
lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn huyện
mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá tại Sở Tài chính, Sở quản
lý ngành.
- Định kỳ vào ngày 01 tháng
07 hằng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Các Sở quản lý ngành chủ
trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan chuyên môn của
tỉnh rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại Sở
quản lý ngành gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân kê khai giá.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện
rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn
huyện gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Thông
báo danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn huyện.
b) Cơ quan tiếp nhận Văn bản
kê khai giá hàng hóa, dịch vụ:
- Sở Tài chính thực hiện tiếp
nhận Văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
tại Điểm a, b, c, d, h, n Khoản 2 và Điểm a, b, c Khoản 3 Điều 19 Quy định này
do cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp phép đăng ký kinh doanh.
- Sở Công Thương tiếp nhận
Văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ tại
Điểm m Khoản 2 Điều 19 Quy định này do cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp
phép đăng ký kinh doanh.
- Sở Y tế tiếp nhận Văn bản
kê khai giá của các tổ chức, cá nhân đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ tại Điểm k
Khoản 2 Điều 19 Quy định này do cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp phép đăng
ký kinh doanh.
- Sở Giao thông vận tải tiếp
nhận Văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
tại Điểm đ, e, g, i, l, o Khoản 2 và Điểm d Khoản 3 Điều 19 Quy định này do cơ
quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp phép đăng ký kinh doanh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
tiếp nhận Văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân kê khai giá hàng hóa, dịch
vụ tại Điều 19 Quy định này do cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện cấp phép đăng
ký kinh doanh.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ
thực hiện kê khai giá quy định tại Khoản 1 Điều 19 Quy định này, cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
6 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.
c) Đối tượng thực hiện kê
khai giá:
- Các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tên trong thông báo danh sách của Ủy ban
nhân dân tỉnh phải thực hiện kê khai giá.
- Các tổ chức, cá nhân là
chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng
phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do
nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng
văn bản gửi Sở Tài chính, Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chi
nhánh, đại lý đặt trụ sở về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định
giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài
chính, Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi nhận được quyết định
hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của việc cung cấp thông tin.
d) Hàng hóa, dịch vụ khác mà
pháp luật chuyên ngành có quy định về kê khai giá thì thực hiện theo quy định của
pháp luật đó.
Mục 6.
NIÊM YẾT GIÁ
Điều
21. Niêm yết giá
1. Trách nhiệm niêm yết giá
hàng hóa, dịch vụ:
Tất cả các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện niêm yết giá mua, giá bán
hàng hóa, dịch vụ.
2. Địa điểm thực hiện niêm yết
giá:
a) Cơ sở sản xuất, kinh
doanh (có quầy giao dịch và bán sản phẩm).
b) Siêu thị, trung tâm
thương mại, chợ theo quy định của pháp luật, cửa hàng, cửa hiệu, ki-ốt, quầy
hàng, nơi giao dịch thực hiện việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
c) Hội chợ triển lãm có bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
d) Các địa điểm theo quy định
của Liên bộ, Bộ quản lý ngành.
3. Cách thức niêm yết giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực hiện niêm yết giá theo các hình thức thích hợp, rõ ràng và
không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng
cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng
các hình thức theo quy định của Bộ quản lý ngành tại các địa điểm quy định tại
Khoản 2 Điều này để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ
do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết
đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ
không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo
giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được bán cao
hơn hoặc mua thấp hơn giá niêm yết.
d) Đồng tiền niêm yết giá là
Đồng Việt Nam trừ trường hợp pháp luật có quy định riêng.
đ) Giá niêm yết là giá hàng
hóa, dịch vụ đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có) của hàng hóa, dịch
vụ đó.
Chương
III
THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA
NHÀ NƯỚC
Điều
22. Hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước
1. Tài sản nhà nước thực hiện
thẩm định giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc đề nghị của cơ quan, tổ
chức, đơn vị (sau đây gọi tắt là đơn vị) được giao mua, bán, thanh lý, cho
thuê, đi thuê tài sản nhà nước trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
31 và Điều 44 của Luật Giá, cụ thể như sau:
a) Mua, bán, thanh lý, cho
thuê tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
b) Không thuê được doanh
nghiệp thẩm định giá đối với tài sản nhà nước trong trường hợp đơn vị được giao
mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước đã đăng công khai thông
tin sau 15 (mười lăm) ngày mời cung cấp dịch vụ thẩm định giá nhưng không có
doanh nghiệp thẩm định giá tham gia, trừ trường hợp đấu thầu thực hiện theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
c) Mua, bán tài sản thuộc bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước.
d) Mua tài sản nhà nước có
giá trị lớn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà sau
khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, tùy từng trường hợp cụ thể và xét thấy
cần thiết phải có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trách nhiệm tổ chức thẩm
định giá tài sản nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Sở Tài chính tổ chức thẩm
định giá tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch
tổ chức thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
c) Các đơn vị tổ chức thẩm định
giá tài sản được giao mua, bán, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
d) Trong trường hợp cần thiết,
Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch, các đơn vị thành lập Hội đồng thẩm định
giá tài sản.
Điều
23. Thành phần Hội đồng thẩm định giá
1. Hội đồng thẩm định giá
tài sản cấp tỉnh do Lãnh đạo Sở Tài chính là Chủ tịch Hội đồng.
2. Hội đồng thẩm định giá
tài sản cấp huyện do Lãnh đạo phòng Tài chính - Kế hoạch là Chủ tịch Hội đồng.
3. Hội đồng thẩm định giá
tài sản của đơn vị được giao mua, bán, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Lãnh đạo đơn vị là Chủ tịch
Hội đồng.
4. Các thành viên khác của Hội
đồng thẩm định giá thực hiện theo quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 28 Nghị định
số 89/2013/NĐ-CP.
Điều
24. Trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà nước
Trình tự, thủ tục thẩm định
giá của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định số
89/2013/NĐ-CP và Điều 11, Điều 12 Thông tư số 38/2014/TT-BTC.
Chương
IV
CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ
GIÁ
Điều
25. Đối tượng xây dựng cơ sở dữ liệu về giá
Sở Tài chính có trách nhiệm
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực
ngành, địa phương.
Điều
26. Nội dung, nguồn thông tin, trách nhiệm và kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá
1. Nội dung cơ sở dữ liệu về
giá thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4 Thông tư số
142/2015/TT-BTC ngày 04 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về cơ sở dữ
liệu quốc gia về giá.
2. Nguồn thông tin phục vụ
xây dựng cơ sở dữ liệu về giá thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
142/2015/TT-BTC.
3. Trách nhiệm trong việc
xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu về giá:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng, khai thác và quản lý
vận hành cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; phối hợp với đơn vị quản lý cơ sở
dữ liệu quốc gia về giá để kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu về giá tại
địa phương với cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
4. Kinh phí đảm bảo cho việc
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về giá:
a) Kinh phí đầu tư xây dựng,
duy trì, nâng cấp, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về giá giao cho Sở Tài chính,
được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Hàng năm, Sở Tài chính có
trách nhiệm lập dự toán ngân sách phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu về
giá trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước. Kinh phí bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Tài chính
theo quy định của pháp luật.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
27. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện của Sở, Ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở,
Ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các nội dung quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ chức
thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của pháp
luật về giá.
3. Tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định
này.
Điều
28. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của nhà nước về quản lý giá cả thị trường, chống gian lận trong kinh doanh; kiểm
tra việc kê khai giá, đăng ký giá, niêm yết giá, thực hiện bình ổn giá; kịp thời
xử lý các hành vi vi phạm, lợi dụng tình hình thiên tai, dịch bệnh, khan hiếm
hàng hóa, sự biến động của thị trường để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
2. Tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định
này.
Điều
29. Trách nhiệm của các Sở, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà
nước về quản lý giá cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra việc
đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá theo quy định.
2. Tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định
này.
3. Báo cáo tình hình thực hiện
thanh tra, kiểm tra giá; đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá của các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh theo ngành, lĩnh vực quản lý và nhiệm vụ được phân
công theo quy định.
Điều
30. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh
kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền./.