ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 13
tháng 3 năm 2018
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TU NGÀY 07/12/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH “VỀ TĂNG CƯỜNG LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN
VÀ KHAI THÁC HIỆU QUẢ TIỀM NĂNG, LỢI THẾ RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025 VÀ
NHỮNG NĂM TIẾP THEO”
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
07/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh “Về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công
tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế rừng
và đất lâm nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo”; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch hành động thực hiện với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp
trong Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 07/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác
hiệu quả tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp
theo (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 04-NQ/TU); làm cơ sở để các sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
2. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và hành động cho các cấp, các ngành; huy động các nguồn lực cho công tác
quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế rừng và đất
lâm nghiệp nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Nghị quyết số 04-NQ/TU đã đề
ra.
3. Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, thời
gian hoàn thành cụ thể cho các cấp, các ngành để tập trung chỉ đạo, triển khai
thực hiện có hiệu quả và là cơ sở để đánh giá kết quả của các cấp, các ngành, địa
phương trong thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-TU.
4. Các cấp, các ngành, địa phương phải
xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên để tập trung chỉ đạo thực hiện đảm
bảo hiệu quả.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, bảo vệ, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi
thế rừng và đất lâm nghiệp
1.1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Tổ chức học tập, quán triệt sâu rộng
Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết của UBND tỉnh đến các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp,
cán bộ và nhân dân. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến mạnh về
nhận thức, ý thức trách nhiệm của từng cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Đưa công tác tuyên truyền nội dung
Nghị quyết, Kế hoạch hành động vào sinh hoạt định kỳ, coi đây là nhiệm vụ chính
trị thường xuyên của cấp ủy, tổ chức, đoàn thể. Lồng ghép công tác tuyên truyền
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vào các chương trình, dự án, các hội nghị
để tăng thời lượng, đối tượng được tuyên truyền.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh và các Sở,
ngành địa phương xây dựng nội dung tuyên truyền, các tài liệu, tin bài, phóng sự
chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương,
đơn vị chủ rừng kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và các đơn vị
chủ rừng trên địa bàn. Kiểm tra, rà soát các vụ việc còn tồn đọng về bảo vệ rừng,
lấn chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật, giao đất giao rừng để tập trung chỉ đạo
xử lý kịp thời, dứt điểm. Đồng thời xây dựng kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm
tra, truy quét tại các khu vực rừng trọng điểm, phát hiện và tham mưu xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm.
- Chủ trì, phối hợp các ngành, địa
phương cập nhật, rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch ngành (hoặc các đề
án, phương án) đáp ứng yêu cầu, như: Quy hoạch 3 loại rừng, Quy hoạch lâm nghiệp,
Quy hoạch phát triển trang trại nông lâm kết hợp gắn với cây ăn quả, Quy hoạch
bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng, Quy hoạch chế biến lâm sản... Đôn đốc 05
huyện ven biển hoàn thành việc cắm mốc ranh giới quy hoạch 3 loại rừng ngoài thực
địa (Kỳ Anh, thị xã Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Lộc Hà).
- Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch quy hoạch phát triển du lịch sinh thái, du lịch tâm linh gắn với rừng tại
một số vùng, địa điểm có thế mạnh (thác Vũ Môn, hồ Ngàn Trươi, hồ Kẻ Gỗ, hồ Rào
Trổ, sinh thái Suối Tiên, du lịch Cầu Treo...). Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường hoàn thành rà soát, hiệu chỉnh hồ sơ giao đất, giao rừng. Hàng năm, hướng
dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện việc cập nhật hệ thống theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng, báo cáo theo quy định.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc
xây dựng các quy chế phối hợp trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với các
lực lượng chức năng trên địa bàn tỉnh (Biên phòng, Công an, Quân đội, Hải
quan...) và các tỉnh nước bạn Lào. Hàng năm, tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các địa
phương thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ các dự án có liên quan đến rừng
và đất lâm nghiệp; không chuyển rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng
khác (trừ các dự án phục vụ quốc phòng - an ninh hoặc các dự án đặc biệt cấp
thiết do Chính phủ quyết định).
1.3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
- Đẩy nhanh tiến độ đo đạc, xây dựng
hồ sơ quản lý, xác định mốc ranh giới rừng và đất lâm nghiệp trên bản đồ và
ngoài thực địa của các chủ rừng đảm bảo quản lý chặt chẽ; hoàn thành việc xác định,
cắm mốc ranh giới, đo đạc lập bản đồ địa chính và lập hồ sơ chuyển sang thuê đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty nông lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của
Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty nông lâm nghiệp.
- Triển khai thực hiện việc xác định,
cắm mốc ranh giới, đo đạc lập bản đồ địa chính và lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các Công ty nông lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại
theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, các ban quản lý rừng, các tổ chức sự nghiệp
khác theo Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị
quyết 112/2015/NQ-QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội.
1.4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu bố trí nguồn vốn thực hiện Chương trình mục
tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng lâm nghiệp. Lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội để phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng
hàng năm.
1.5. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm:
Lồng ghép các nội dung tuyên truyền,
giáo dục về ý thức bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ cây xanh vào chương trình
học tập, hoạt động ngoại khóa trong các nhà trường và cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh thông qua đối tượng học sinh, sinh viên.
1.6. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan đại
diện, phóng viên thường trú báo chí tại tỉnh Hà Tĩnh và hệ thống truyền thanh cấp
huyện, cấp xã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của các cấp, các ngành và tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong
công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế rừng,
đất lâm nghiệp.
1.7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Hà Tĩnh và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng
thời lượng đưa tin về chủ trương, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
kịp thời đưa tin biểu dương người tốt việc tốt trong bảo vệ và phát triển rừng,
PCCCR, các mô hình sản xuất có hiệu quả cao; phê phán công khai các hành vi thiếu
trách nhiệm trong công tác bảo vệ rừng trên các phương tiện thông tin đại chúng
để giáo dục, phòng ngừa.
1.8. Công an tỉnh có trách
nhiệm:
- Phối hợp lực lượng Kiểm lâm thực hiện công tác
PCCCR, tổ chức kiểm tra các khu rừng trọng điểm có nguy cơ bị lấn chiếm, bị
phá, khai thác lâm sản trái pháp luật, điều tra, triệt phá các đường dây, “đầu
nậu” trong phá rừng, khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái phép.
- Chỉ đạo đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, xử lý nghiêm minh các vụ án hình sự thuộc
lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tập trung điều tra, xử lý dứt điểm các vụ phá rừng,
cháy rừng, mất rừng sau khi được các cơ quan, đơn vị liên quan đã chuyển hồ sơ
trên tinh thần xử lý nghiêm minh, đúng người, đúng tội, không né tránh trách
nhiệm.
1.9. Các lực lượng (Biên phòng, Quân đội, Hải quan)
có trách nhiệm:
- Phối hợp các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên
quan đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển
rừng; kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép
lâm sản qua biên giới, góp phần ổn định tình hình an ninh - quốc phòng trên địa
bàn.
- Đẩy mạnh công tác phối kết hợp với lực lượng chức
năng các tỉnh giáp ranh (Nghệ An, Quảng Bình) và nước bạn Lào (02 tỉnh
Bolikhamxay và Khammoune) trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
1.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
có trách nhiệm:
- Căn cứ tình hình thực tế của các địa phương, xây
dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết, Kế hoạch hành động của tỉnh theo
đúng quy định, hàng năm chỉ đạo, tổng kết, đánh giá và bổ sung kịp thời. Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật. Đồng thời, chỉ đạo UBND các xã thực hiện nghiêm chức năng
quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, PCCCR theo quy định.
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện các quy hoạch,
đề án chuyên ngành của tỉnh; hàng năm tiến hành rà soát, đánh giá tình hình thực
hiện các quy hoạch, đề án và đề xuất điều chỉnh kịp thời.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động sản
xuất trên đất lâm nghiệp trên địa bàn đảm bảo theo quy hoạch, kế hoạch, tuân thủ
pháp luật, đặc biệt là diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã giao về hộ gia đình,
cá nhân.
- Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị chủ rừng trên địa bàn
rà soát các vụ tranh chấp, lấn chiếm đất rừng để tập trung xử lý, đặc biệt phải
kịp thời phát hiện tiềm ẩn để có biện pháp ngăn ngừa, xử lý dứt điểm. Tập trung
giải quyết các vụ việc tồn đọng như: Tại Tiểu khu 229, 225 (xã Phú Gia), tại Tiểu
khu 236B (xã Hương Vĩnh) thuộc lâm phần Ban quản lý RPH Sông Tiêm quản lý...
- Trường hợp để xảy ra vi phạm các quy định về quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất lâm nghiệp, PCCCR trên địa bàn thì Chủ tịch Ủy
ban nhân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người phải chịu trách nhiệm.
2. Bảo vệ, phát triển bền vững
rừng phòng hộ, đặc dụng hiện có; đồng thời khai thác hiệu quả các giá trị về bảo
tồn đa dạng sinh học, các loại hình dịch vụ
2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu xây
dựng kế hoạch, chương trình dự án và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020, dự
án Hiện đại hóa ngành lâm nghiệp và các chương trình, dự án liên quan. Chú trọng
các giải pháp nâng cao chất lượng rừng phòng hộ, đặc dụng theo hướng bền vững.
Định kỳ rà soát, bổ sung Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng, Quy hoạch
lâm nghiệp và các quy hoạch có liên quan, trong đó cần tập trung các nhiệm vụ:
- Chú trọng quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt diện tích
75 nghìn ha rừng đặc dụng hiện có (Vườn Quốc gia Vũ Quang, Khu bảo tồn thiên
nhiên Kẻ Gỗ) theo Quy hoạch đã được phê duyệt, trong đó cần tập trung bảo vệ
và phát triển trên quan điểm bảo tồn nguồn gen, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ
môi trường sinh thái. Xem xét nghiên cứu các dịch vụ về nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu mẫu vật; quan tâm xây dựng các trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển
sinh vật. Đẩy mạnh xây dựng điểm tham quan, du lịch sinh thái; thúc đẩy việc hợp
tác cho thuê cảnh quan rừng, dịch vụ môi trường rừng.
- Tập trung bảo vệ và phát triển diện tích hơn 94
nghìn ha rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực các sông lớn như: Ngàn Phố, Ngàn Sâu,
Ngàn Trươi, Kẻ Gỗ... và rừng phòng hộ cho các hồ đập trên địa bàn. Tranh thủ sự
hỗ trợ của các dự án trong và ngoài nước để bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng.
Khai thác hiệu quả tiềm năng hệ sinh thái, cảnh quan môi trường rừng gắn với
các di tích lịch sử, tâm linh để phát triển rừng gắn với các loại hình du lịch.
Thực hiện tốt các chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; phát triển liên kết,
hợp tác, cho thuê cảnh quan rừng.
- Tăng cường bảo vệ và phát triển bền vững rừng và
đất lâm nghiệp phòng hộ ven biển hiện có. Tiếp tục soát xét, bổ sung quy hoạch
phát triển rừng phòng hộ ven biển để ứng phó biến đổi khí hậu. Nghiên cứu lựa
chọn các loại cây trồng phù hợp để hình thành các đai rừng bền vững nhằm bảo vệ
các khu dân cư và các cơ sở sản xuất. Phát triển hệ thống rừng cảnh quan du lịch
biển. Phục hồi và phát triển bền vững hệ thống rừng ngập mặn tại các vùng: Cửa
Hội, Cửa Sót, Cửa Nhượng, Cửa Khẩu. Chú trọng quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững
hệ sinh thái rừng tại các khu vực trọng yếu gắn quốc phòng - an ninh vùng ven
biển, đặc biệt các quần thể đảo, núi gắn với biển và hành lang tuyến đường chiến
lược Xuân Hội - Thạch Khê - Vũng Áng.
- Xây dựng Dự án đầu tư hệ thống cây xanh, cây bóng
mát, đai rừng ven các đô thị, tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường sinh thái gắn với
xây dựng nông thôn mới, phát triển đô thị văn minh trên địa bàn toàn tỉnh.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các
sở ngành, địa phương và các đơn vị liên quan theo dõi, quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu về đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các khu rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ; tăng cường quản lý môi trường và các tác động đến môi trường trong
quá trình thực hiện các dự án đầu tư trong vùng quy hoạch rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ; kịp thời xử lý hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm các vi phạm theo
đúng quy định.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT tập trung, đẩy mạnh
thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến bảo tồn nguồn gen, bảo vệ đa dạng
sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái, trồng rừng ven biển ứng phó biến đổi khí
hậu, nước biển dâng trên địa bàn, đặc biệt là tại các vùng miền núi và ven biển.
2.3. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức liên quan tăng cường
quản lý nhà nước về du lịch, dịch vụ, văn hóa tại các khu vực quy hoạch rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây
dựng quy hoạch phát triển du lịch sinh thái, du lịch tâm linh gắn với rừng tại một
số vùng, địa điểm có thế mạnh (thác Vũ Môn, hồ Ngàn Trươi, hồ Kẻ Gỗ, hồ Rào Trổ,
sinh thái Suối Tiên, du lịch Cầu Treo...). Đồng thời, triển khai xây dựng và thực
hiện các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển du lịch nhằm khai thác hiệu
quả tiềm năng hệ sinh thái, cảnh quan môi trường rừng gắn với các di tích lịch
sử, văn hóa, tâm linh để phát triển du lịch gắn với bảo vệ và phát triển rừng bền
vững.
2.4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các sở, ngành liên quan, các chủ rừng thực hiện tốt công tác quản lý, bảo
vệ, sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn và ven biển theo quy hoạch
và đúng quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan và UBND các xã nằm
trong quy hoạch rừng đặc dụng, vùng đệm của rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thực
hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; có trách nhiệm
tham gia thực hiện quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
tại địa phương.
3. Đầu tư, khai thác và sử dụng
có hiệu quả diện tích rừng, đất rừng sản xuất hiện có
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm:
- Trên cơ sở định hướng phát triển rừng nguyên liệu
và các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực trên đất lâm nghiệp (cây ăn quả
các loại, chè công nghiệp, cao su...) chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị
xây dựng Kế hoạch, lộ trình triển khai thực hiện đảm bảo theo quy hoạch, kế hoạch,
phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương, đảm bảo yếu tố môi trường bền
vững.
- Phối hợp với các Sở, ngành, chính quyền địa
phương, các đơn vị chủ rừng hướng dẫn Công ty Thanh Thành Đạt kịp thời xây dựng,
hoàn thành Phương án phát triển vùng nguyên liệu để cung cấp nguyên liệu cho
nhà máy chế gỗ MDF, HDF, OKAL trên địa bàn, thẩm định và trình UBND phê duyệt để
triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
việc phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp trên đất lâm nghiệp đảm bảo
theo đúng quy hoạch, kế hoạch, lộ trình; tuân thủ quy trình, quy phạm, tiêu chí
kỹ thuật, nhất là đối với hệ canh tác trên đất dốc, các giải pháp chống xói
mòn, rửa trôi, chống sạt lở đất, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
- Hướng dẫn các địa phương, tổ chức, cá nhân liên
quan thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và trồng rừng thay thế
theo đúng quy định khi thực hiện các dự án liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện
Phương án quản lý rừng bền vững, xây dựng và cấp chứng chỉ rừng FSC, PEFC; Tăng
cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống cây trồng
lâm nghiệp theo chuỗi hành trình.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT, các
ngành, địa phương rà soát diện tích đất lâm nghiệp của các đơn vị chủ rừng, các
công ty nông lâm nghiệp, các dự án hoạt động không hiệu quả trên địa bàn; hướng
dẫn, chỉ đạo chính quyền địa phương kiểm tra, rà soát quỹ đất lâm nghiệp hiện
do UBND các xã quản lý.
+ Nếu đất đã quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp là đất
chưa có rừng thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp
và PTNT tham mưu thu hồi đất lâm nghiệp, tổ chức giao đất, cho thuê đất cho các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo đúng quy định.
+ Nếu đất đã quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp là đất
có rừng thì Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu thu hồi rừng gắn với thu hồi đất; tổ chức giao rừng, cho thuê rừng gắn
với giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các địa phương, sở
ngành liên quan để tham mưu thẩm định đánh giá tác động môi trường đối với các
dự án phát triển kinh tế - xã hội trên đất lâm nghiệp, đảm bảo các dự án đầu tư
phải được thẩm định các thủ tục về môi trường trước khi thực hiện.
3.3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có
trách nhiệm:
- Trong năm 2018, khẩn trương rà soát diện tích rừng
và đất lâm nghiệp hiện đang do UBND các xã quản lý để tổ chức giao cho hộ gia
đình cá nhân hoặc cho các doanh nghiệp thuê trồng rừng nguyên liệu, sản xuất
nông lâm kết hợp.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các dự án phát triển
kinh tế - xã hội trên đất lâm nghiệp theo địa bàn quản lý; hướng dẫn, chỉ đạo
các tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân tổ chức sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch;
kiểm soát phát triển sản phẩm nông nghiệp trên đất lâm nghiệp theo đúng quy định,
đảm bảo đúng lộ trình, tránh phát triển ồ ạt, phát triển “nóng”, đảm bảo tính bền
vững và phải tuân thủ pháp luật.
- Xây dựng các mô hình sản xuất trên đất lâm nghiệp
có hiệu quả kinh tế cao, bền vững.
4. Đầu tư phát triển đồng bộ hệ
thống hạ tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt là hệ thống giao thông tại các vùng sản
xuất tập trung; thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển rừng, du lịch sinh
thái gắn với bảo vệ, phát triển rừng.
4.1. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm:
Tiếp tục tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả Dự
án đầu tư xây dựng hệ thống đường phục vụ sản xuất, phát triển rừng và bảo vệ,
phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Hà Tĩnh tại Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày
01/10/2010 của UBND tỉnh.
4.2. Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm:
- Phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT và
các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép, bố trí nguồn vốn đầu tư từ
các Chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh để đầu tư hạ tầng lâm sinh, cơ sở hạ
tầng khác nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất lâm nghiệp; ưu tiên nguồn vốn ngân
sách tỉnh đầu tư Dự án đường lâm nghiệp giai đoạn 2, hệ thống các Trạm bảo vệ rừng,...
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện,
thị xã xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư các dự án phát triển sản xuất lâm nghiệp,
sản xuất lâm nghiệp gắn với du lịch sinh thái; đầu tư trồng, chế biến cây ăn quả
và các loại cây phù hợp khác trên đất lâm nghiệp.
4.3. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương, tổ
chức, doanh nghiệp liên quan xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển du lịch sinh thái; tham mưu quy hoạch các khu, điểm,
tuyến du lịch sinh thái, văn hóa tâm linh gắn với rừng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các Sở ngành liên
quan xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích phát triển du lịch
sinh thái, du lịch tâm linh gắn với rừng trên địa bàn tỉnh, đồng thời đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp, nhà đầu tư
có chiến lược, có tiềm lực để khai thác có hiệu quả tiềm năng, giá trị về du lịch.
4.4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:
Tích cực kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
tham gia đầu tư phát triển các điểm du lịch sinh thái, du lịch tâm linh có tiềm
năng, lợi thế gắn với rừng. Chú trọng công tác duy trì, bảo vệ và phát triển rừng,
bảo vệ môi trường, cảnh quan, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
5. Đẩy mạnh hoạt động chế biến,
bảo quản, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm nông, lâm sản
gắn với xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm
5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các dự án đã đầu
tư phát triển lâm nghiệp, khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp để
phát triển sản xuất, chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; kịp thời tham mưu UBND tỉnh
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho Nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực
hiện dự án (nếu có). Đôn đốc Nhà đầu tư (Công ty TNHH Thanh Thành Đạt) tập
trung nguồn lực, hoàn thành dự án Nhà máy chế biến gỗ MDF, HDF tại huyện Vũ
Quang đúng tiến độ.
- Phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
và xúc tiến đầu tư tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương đẩy mạnh việc
kêu gọi các Nhà đầu tư trong lĩnh vực bảo quản, chế biến nhằm ổn định đầu ra
các sản phẩm cây ăn quả trên địa bàn; các dự án chế biến lâm sản.
5.2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
Sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn Nhà đầu tư (Công ty TNHH Thanh Thành
Đạt) hoàn thành các hồ sơ, thủ tục đầu tư Dự án xây dựng Nhà máy thứ 02 tại Khu
kinh tế Vũng Áng. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và kịp thời tham mưu
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho Nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực
hiện dự án (nếu có).
5.3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
Chủ trì, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp ứng dụng,
chuyển giao, đề tài nghiên cứu, dự án khoa học công nghệ mới trong sản xuất, đặc
biệt là việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất giống, chế biến, bảo quản các
sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ của các sản
phẩm nông nghiệp chủ lực. Đẩy mạnh công tác khuyến lâm và ứng dụng khoa học,
công nghệ cao vào trong sản xuất lâm nghiệp.
5.4. Sở Công thương có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành chức năng, địa
phương thực hiện tốt công tác đẩy mạnh hoạt động chế biến, bảo quản sản phẩm,
xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu hàng hóa, thị trường xuất khẩu hàng
hóa nông nghiệp chủ lực.
- Hỗ trợ các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Doanh nghiệp
tư nhân tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, xây dựng thương hiệu sản phẩm, thực
hiện theo Chương trình xúc tiến thương mại của Đề án OCOP. Hàng năm tổ chức lễ
hội, hội chợ, triển lãm trong và ngoài tỉnh quảng bá sản phẩm trên thị trường.
- Xúc tiến hình thành và phát triển các làng nghề
tiêu thụ các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, tạo thương hiệu sản phẩm Hà Tĩnh.
5.5. Sở Y tế có trách nhiệm:
- Xúc tiến phát triển liên kết, chế biến, tiêu thụ
các sản phẩm Dược liệu, tạo thương hiệu sản phẩm cho Dược Hà Tĩnh.
- Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng hàng hóa, vệ
sinh, an toàn thực phẩm; thực hiện đăng ký thương hiệu, nhãn mác nhằm tạo niềm
tin cho người tiêu dùng đối với sản phẩm của tỉnh.
5.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế),
Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi tổ chức xây dựng
một số mô hình, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho các hộ gia đình về ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ mới trong sản xuất nông lâm kết hợp.
- Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
kỹ thuật nhằm định hướng, hướng dẫn việc phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế
trang trại, gia trại.
6. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; hoạt động của các doanh nghiệp lâm
nghiệp, ban quản lý rừng, đẩy mạnh liên doanh, liên kết
6.1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện rà
soát, củng cố, kiện toàn bộ máy về lâm nghiệp các cấp và đơn vị sự nghiệp công
lập; tham mưu thành lập lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, thành lập Hạt Kiểm
lâm ở các khu rừng đặc dụng, phòng hộ theo quy định; tham mưu ban hành chế độ
chính sách đặc thù đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, trực tiếp.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và
Môi trường và các đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện có hiệu quả việc
sắp xếp, đổi mới và phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các Công ty nông
lâm nghiệp.
6.2. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ thực hiện rà soát, củng
cố, kiện toàn bộ máy về lâm nghiệp các cấp và đơn vị sự nghiệp công lập; tham
mưu thành lập lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, thành lập Hạt Kiểm lâm ở các
khu rừng đặc dụng, phòng hộ theo quy định, đồng thời sắp xếp các Hạt Kiểm lâm một
cách hợp lý; nghiên cứu, tham mưu ban hành chế độ chính sách đặc thù đối với lực
lượng bảo vệ rừng chuyên trách, trực tiếp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nhanh chóng hỗ
trợ hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác đối với 27 nghìn hộ (nhóm hộ) gia
đình, cá nhân đã được giao đất, giao rừng trên diện tích 71 nghìn ha nhằm liên
kết các hộ sản xuất, tạo các vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch.
- Thúc đẩy, hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác,
doanh nghiệp tư nhân liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị sản phẩm,
có sự kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất, khuyến khích sản xuất theo hướng hữu
cơ, tiến tới đảm bảo sản phẩm sạch, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, phát huy
vai trò của các doanh nghiệp “đầu kéo” trong sản xuất, bao tiêu sản phẩm.
7. Bổ sung, hoàn thiện các cơ
chế, chính sách để khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư,
quản lý, khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp
7.1. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành địa
phương, đơn vị liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, khuyến
khích phát triển sản xuất lâm nghiệp, báo cáo UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, thông qua tại Kỳ họp giữa năm 2018 và triển khai thực hiện có
hiệu quả.
7.2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Trên cơ sở các cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh được Sở Nông nghiệp và PTNT
xây dựng, chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan thẩm định,
báo cáo UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Hàng năm tham mưu bố
trí nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và
các sở, ngành, địa phương liên quan cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của Trung
ương phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, nhằm huy động các nguồn lực đầu tư
cho công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và PTNT hàng năm tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư, kinh phí sự nghiệp
thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững và các nguồn
kinh phí khác liên quan đến hoạt động lâm nghiệp; chủ trì thực hiện việc thanh,
quyết toán các nguồn kinh phí liên quan theo quy định.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kế hoạch huy động nguồn kinh phí
- Hàng năm, tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương
(nguồn kinh phí sự nghiệp, đầu tư phát triển), các tổ chức quốc tế và sự hỗ trợ
của Ngân sách tỉnh thông qua các chương trình, kế hoạch: Chương trình mục tiêu
phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số
886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017; Chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ
kết cấu hạ tầng; giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp
theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016; Chính sách đầu tư phát triển
rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày
01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ...
- Huy động nguồn lực, lồng ghép từ các chương
trình, dự án trên địa bàn tỉnh như: Dự án hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng
cường chống chịu vùng ven biển tỉnh Hà Tĩnh (đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chủ trương đầu tư và Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt đầu tư với tổng vốn
21,3 triệu USD); Dự án Trồng mới, phục hồi và bảo tồn rừng ngập mặn ven biển ứng
phó với Biến đổi khí hậu các huyện Nghi Xuân, Cẩm Xuyên và thị xã Kỳ Anh (thuộc
Chương trình mục tiêu biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh); Dự án nâng cao
năng lực PCCCR và bảo vệ rừng cấp bách tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2016 - 2020; Dự
án đường lâm nghiệp (giai đoạn 2); Dự án phục hồi và quản lý bền vững rừng
phòng hộ tỉnh Hà Tĩnh - JICA2; Chương trình Giảm phát thải khí nhà kính thông
qua nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2020
(REDD+) và các chương trình, dự án khác có liên quan.
- Tăng nguồn thư từ Chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh, nhanh chóng tiếp
cận và tham gia thị trường Carbon nhằm huy động tối đa nguồn thu từ các dịch vụ
có liên quan đến rừng để tái đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng “lấy
rừng nuôi rừng”, giảm áp lực từ nguồn ngân sách.
- Huy động tối đa nguồn vốn từ các doanh nghiệp,
liên doanh, liên kết của các nhà máy chế biến, các thành phần kinh tế và vay
tín dụng, vốn tự có của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện.
2. Khái toán nhu cầu kinh phí
Tổng nhu cầu kinh phí để thực hiện Kế hoạch đến năm
2025: Khoảng 9.810 tỷ đồng, gồm:
1. Nguồn kinh phí ngân sách: 683 tỷ đồng, chiếm tỷ
lệ 7%, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 467 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 217 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí huy động, lồng ghép từ các chương
trình, dự án trên địa bàn: 1.143 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 12%.
3. Nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp,
liên doanh liên kết, tín dụng, tổ chức, cá nhân: 7.984 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
81%.
(Chi tiết có
khung Kế hoạch và các Phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan;
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
- Chủ trì thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được
phân công tại Kế hoạch này; định kỳ trước 15/11 hằng năm báo cáo tình hình thực
hiện Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Xây dựng các Chương trình, kế hoạch cụ thể để thực
hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh
đảm bảo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, đơn vị theo
các nội dung, nhiệm vụ, lộ trình, gắn trách nhiệm cụ thể đến từng cá nhân và tổ
chức.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị được
giao chủ trì để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này khi được
yêu cầu.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan đầu mối tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ
15/12 hằng năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch.
3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó
khăn, vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tỉnh (qua
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, xem xét, điều chỉnh, bổ
sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp&PTNT (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh;
- Chánh VP, PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, TH, NL3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực hiện, hoàn thành
|
I
|
Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và
khai thác tiềm năng, lợi thế rừng, đất lâm nghiệp
|
1.1
|
Học tập, quán triệt, phổ
biến các nội dung Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế
hoạch hành động của UBND tỉnh
|
Cấp ủy đảng các cấp
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh; các Sở, ngành, địa phương
|
100% đảng viên, cán bộ
được học tập, quán triệt
|
Năm 2018
|
1.2
|
Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức, phổ biến các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
|
Sở Thông tin và truyền
thông
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, các Sở, ngành, địa phương
|
Các chương trình phát
sóng trên hệ thống truyền thông, tin bài
|
Hàng năm
|
II
|
Tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
|
2.1
|
Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của
cấp, các ngành, chính quyền địa phương, đơn vị trên địa bàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT,
UBND cấp huyện, xã
|
Các sở ngành, đơn vị chủ
rừng và các đơn vị liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|
2.2
|
Kiểm tra, rà soát các vụ
việc còn tồn đọng về bảo vệ rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật để
tập trung chỉ đạo xử lý kịp thời, dứt điểm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Công an tỉnh, Thanh tra
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Năm 2018-2019
|
2.3
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức
tuần tra, kiểm tra, truy quét tại các khu vực rừng trọng điểm, phát hiện và xử
lý kịp thời các hành vi vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Công an tỉnh, BCH Bộ đội
Biên phòng, BCH Quân sự tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|
2.4
|
Kiểm tra, giám sát chặt
chẽ các dự án có liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp; không chuyển rừng tự
nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ AN-QP hoặc
các dự án đặc biệt cấp thiết do Chính phủ quyết định)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT,
UBND các huyện, thị xã
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài nguyên và MT và các đơn vị liên quan
|
Văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn
|
Hàng năm
|
2.5.
|
Hoàn thiện hệ thống
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; cập nhật diễn biến tài nguyên rừng hàng
năm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã;
các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Báo cáo hàng năm
|
Hàng năm
|
2.6
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung hoặc xây dựng các quy chế phối hợp trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Công an tỉnh, BCH Bộ đội
Biên phòng tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, Cục Hải quan
|
Quy chế phối hợp
|
Năm 2018-2019
|
2.7
|
Xây dựng Dự án trồng
cây phân tán, cây xanh bóng mát, cảnh quan bảo vệ môi trường sinh thái gắn với
xây dựng nông thôn mới, phát triển đô thị trên địa bàn toàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Quyết định phê duyệt
|
Năm 2018-2019
|
III
|
Xây dựng, rà soát điều
chỉnh các quy hoạch, cắm mốc ranh giới ngoài thực địa
|
3.1
|
Rà soát, điều chỉnh,
xây dựng các quy hoạch, đề án, phương án nhằm thực hiện Kế hoạch này
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Quyết định phê duyệt
|
Năm 2018-2022
|
3.2
|
Hoàn thiện cắm mốc ranh
giới ngoài thực địa Quy hoạch 3 loại rừng ven biển các huyện, thị xã: Kỳ Anh,
TX. Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Lộc Hà
|
UBND các huyện, thị xã:
Kỳ Anh, TX. Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Lộc Hà
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Báo cáo kết quả của
UBND các huyện, thị xã
|
Năm 2018-2019
|
3.3
|
Xây dựng Quy hoạch phát
triển du lịch sinh thái tại một số địa điểm có thế mạnh như: Thác Vũ Môn, Hồ
Ngàn Trươi, hồ Kẻ Gỗ, hồ Rào Trổ, Khu sinh thái Sơn Kim, du lịch Cầu Treo,
Khu sinh thái Suối Tiên Hồng Lĩnh...
|
Sở Văn hóa và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Quyết định phê duyệt
|
Năm 2018-2020
|
3.4
|
Đẩy nhanh tiến độ điều
tra, đo đạc, xây dựng hồ sơ quản lý, phân định, xác định mốc ranh giới rừng
và đất lâm nghiệp trên bản đồ và ngoài thực địa
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Sở Nông nghiệp vả PTNT,
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Năm 2018-2020
|
3.5
|
Rà soát quỹ đất lâm
nghiệp hiện do UBND các xã quản lý để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy định, thẩm
quyền
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT,
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Năm 2018
|
IV
|
Sắp xếp, kiện toàn hệ
thống tổ chức bộ máy nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp; nâng cao năng lực thực
thi nhiệm vụ
|
4.1
|
Rà soát, kiện toàn tổ
chức bộ máy về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng các cấp và đơn vị sự nghiệp
công lập
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, UBND cấp huyện
và các đơn vị liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Năm 2019-2020
|
4.2
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, UBND cấp huyện
và các đơn vị liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|
4.3
|
Xây dựng lực lượng Kiểm
lâm, bảo vệ rừng chuyên trách thuộc các đơn vị chủ rừng đảm bảo đủ số lượng,
chất lượng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, UBND cấp huyện
và các đơn vị liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Năm 2018-2020
|
4.4
|
Hướng dẫn tổ chức thực
hiện có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới và phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động các công ty nông, lâm nghiệp
|
Sở Tài nguyên và MT, Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành, đơn vị
liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Năm 2018-2020
|
V
|
Chỉ đạo công tác tổ
chức sản xuất kinh doanh
|
5.1
|
Công tác sử dụng và
phát triển rừng
|
5.1.1
|
Kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc thực hiện dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên; chỉ đạo thực hiện khai
thác rừng trồng hợp lý
|
Sở Nông nghiệp và PTNT,
UBND cấp huyện
|
Các Sở, ngành, đơn vị
liên quan
|
Văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn
|
Hàng năm
|
5.1.2
|
Chỉ đạo, hướng dẫn tổ
chức thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững, xây dựng và cấp chứng chỉ rừng
FSC, PEFC
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, UBND cấp
huyện, các tổ chức quốc tế, chủ rừng và đơn vị liên quan
|
Văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn
|
Năm 2018-2020
|
5.1.3
|
Tăng cường công tác quản
lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các địa phương, đơn vị
liên quan
|
Văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn
|
Hàng năm
|
5.2
|
Phát triển gỗ nguyên
liệu rừng trồng tập trung thâm canh
|
5.2.1
|
Hướng dẫn xây dựng
Phương án phát triển vùng nguyên liệu phục vụ nhà máy chế biến gỗ MDF, HDF,
OKAL với các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, UBND cấp
huyện và các đơn vị chủ rừng liên quan
|
Phương án phát triển
vùng nguyên liệu
|
Năm 2018-2019
|
5.2.2
|
Xúc tiến liên doanh,
liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong trồng, chế biến lâm sản, kết nối
thị trường tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm gỗ nguyên liệu rừng trồng
|
Sở Công thương
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Năm 2018-2020
|
5.3
|
Phát triển, chế biến,
tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ
|
5.3.1
|
Xúc tiến hình thành và
phát triển các làng nghề tiêu thụ các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, tạo thương
hiệu sản phẩm Hà Tĩnh
|
Sở Công thương
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Báo cáo kết quả hình
thành các làng nghề
|
Năm 2018-2020
|
5.3.2
|
Xúc tiến phát triển
liên kết, tiêu thụ các sản phẩm Dược liệu, tạo thương hiệu sản phẩm cho Dược
Hà Tĩnh
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Hình thành các chuỗi
liên kết, các sản phẩm Dược liệu uy tín
|
Năm 2018-2020
|
5.4
|
Phát triển các sản
phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực trên đất lâm nghiệp, nông lâm kết hợp
|
5.4.1
|
Hướng dẫn kỹ thuật canh
tác trồng cây ăn quả, chăn nuôi và các sản phẩm nông nghiệp bền vững trên đất
lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Văn bản hướng dẫn
|
Năm 2018-2019
|
5.4.2
|
Kiểm tra, giám sát việc
tổ chức sản xuất các sản phẩm trên đất lâm nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch, lộ
trình
|
Ủy ban nhân dân các huyện
|
Các đơn vị chủ rừng
|
Chương trình, kế hoạch
kiểm tra
|
Hàng năm
|
5.5
|
Phát triển du lịch
sinh thái, du lịch văn hóa tâm linh gắn với rừng
|
5.5.1
|
Kêu gọi, thu hút các
doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa tâm
linh gắn với rừng
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Các doanh nghiệp đầu tư
|
Năm 2018-2025
|
5.5.2.
|
Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các dự án du lịch theo quy hoạch, kế hoạch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Văn bản hướng dẫn
|
Hàng năm
|
VI
|
Bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư, quản lý, khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Sở Tư
pháp và các ngành, địa phương liên quan
|
Nghị quyết HĐND tỉnh
|
Năm 2018
|
VII
|
Xây dựng các đề tài
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản các
sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ, các sản phẩm nông nghiệp chủ lực
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Các đề tài nghiên cứu
|
Năm 2018-2020
|