ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1076/QĐ-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 12 tháng 4 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ BÁN CÔNG CHUYỂN TỪ CÔNG LẬP
SANG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Nghị quyết số 90/CP ngày
21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hoá; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hoá, thể thao;
- Xét đề nghị của Giám đốc các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy định tạm thời
về tổ chức và hoạt động của trường tiểu học và trung học cơ sở bán công chuyển
từ công lập sang.
Điều 2: Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cấp, các ngành liên quan căn cứ quyết định thi
hành.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.
|
T/M. UBND
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
K/T.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thị Sinh
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ
TRUNG HỌC CƠ SỞ BÁN CÔNG
(LOẠI HÌNH CHUYỂN ĐỔI TỪ TRƯỜNG CÔNG LẬP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1076/QĐ-UB ngày 12 tháng 4 năm 2004 của
Uỷ ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho các trường
tiểu học, trung học cơ sở (THCS) bán công (loại hình chuyển đổi từ trường công
lập sang).
Ngoài những quy định hiện hành của
Nhà nước mà nhà trường phải thực hiện như:
- Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có
thu;
- Điều lệ Trường tiểu học ban hành
kèm theo Quyết định số 22/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
- Điều lệ Trường trung học ban
hành kèm theo Quyết định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Quy chế tổ chức và hoạt động của
các trường ngoài công lập ban hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quy định này quy định bổ sung những
hoạt động của nhà trường trong các phạm vi sau: vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn; tổ chức, nhân sự; chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên; chế độ
tuyển sinh và chế độ quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
Điều 2: Điều kiện chuyển từ trường công lập sang bán
công
1- Là trường có chất lượng cao
trong dạy và học.
2- Có đủ các điều kiện quy đinh về
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, trường sở, trang thiết bị.
3- Có đề án chuyển trường từ công
lập sang trường bán công, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4- Được tập thể Hội đồng nhà trường
nhất trí.
Chương II
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
NHÂN SỰ
Điều 3: Vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn của trường
tiểu học và THCS bán công
1- Trường tiểu học và THCS bán
công là cơ sở giáo dục bán công một thành viên, nằm trong hệ thống giáo dục quốc
dân, chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của Uỷ ban nhân dân quận (huyện, thị
xã) và sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan chuyên môn cấp trên và
cùng cấp. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu riên theo mẫu quy định, được
mở tài khoản theo quy định.
2- Trường tiểu học và THCS bán
công thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 3 Điều lệ Trường
trung học và Điều 3 Điều lệ Trường tiểu học.
Điều 4: Tổ chức của trường tiểu học và THCS bán công
1- Ban Giám hiệu nhà trường có Hiệu
trưởng và Phó Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng trường
tiểu học và THCS bán công phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều lệ
các trường tương ứng.
Hiệu trưởng là người trong biên chế
nhà nước, được bổ nhiệm theo quy định như đối với Hiệu trưởng trường tiểu học
và THCS công lập.
Phó hiệu trưởng được Uỷ ban nhân
dân quận (huyện, thị xã) bổ nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng và các cơ quan
chuyên môn hữu trách.
Trường bán công không có Hội đồng
quản trị, Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều lệ
nhà trường và có thêm các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng đề án tổ chức và hoạt động
của trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Huy động các nguồn vốn để xây dựng
và phát triển trường;
- Thực hiện chế độ thu, chi tài
chính trong trường theo quy định hiện hành của nhà nước đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
- Tổ chức tuyển dụng giáo viên; thực
hiện các quy định của Nhà nước đối với trường ngoài công lập về lao động, tiền
lương, tiền công, bảo hiểm, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, khen thưởng, kỷ
luật;
- Đảm bảo trật tự, an ninh và môi
trường sạch đẹp, an toàn trong nhà trường.
2- Đội ngũ giáo viên và nhân viên
của trường được tổ chức thành các Tổ bộ môn và Tổ hành chính - quản trị.
Tổ trưởng Tổ bộ môn và Tổ hành
chính - quản trị do Hiệu trưởng nhà trường bổ nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ được
thực hiện theo quy định tại Điều lệ các trường tương ứng.
3- Trong nhà trường có các tổ chức
đảng, đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội khác được thành lập và hoạt động
theo Điều lệ của các tổ chức.
Điều 5: Giáo viên trường tiểu học và THCS bán công
1- Định mức giáo viên:
- Số lượng giáoviên của trường phải
đảm bảo không thấp hơn định mức về giáo viên/lớp theo quy định hiện hành của
nhà nước và phải đảm bảo đủ cơ cấu giáo viên cho các môn học.
- Tỷ lệ giáo viên cơ hữu/tổng giáo
viên của trường phải đảm bảo như sau:
+ Trường tiểu học: 100%;
+ Trường THCS: không dưới 40%.
2- Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền của
giáo viên:
Giáo viên cơ hữu hay thỉnh giảng của
trường tiểu học và THCS bán công phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức,
trình độ chuẩn và sức khoẻ theo quy định của Luật Giáo dục; có nhiệm vụ và quyền
theo quy định tại Điều lệ nhà trường tương ứng.
3- Chế độ, chính sách đối với giáo
viên:
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên
đang công tác tại trường công lập, nếu đã được bổ nhiệm vào một ngạch công chức,
khi trường chuyển sang bán công vẫn được hưởng chế độ tiền lương, các khoản phụ
cấp (nếu có), chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như công chức hành chính, sự
nghiệp được quy định tại các văn bản hiện hành.
- Các trường công lập sau khi có
quyết định chuyển sang bán công thì việc tuyển dụng cán bộ (trừ hiệu trưởng),
giáo viên, nhân viên được thực hiện theo chế độ hợp đồng lao động. Cán bộ, giáo
viên, nâhn viên được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng lao động được hưởng chế độ
tiền công, tiền lương hợp lý theo kết quả hoạt động của trường, được tham gia
mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên trường
bán công (trong biên chế nhà nước hay hợp đồng lao động) đều được hưởng chế độ
học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chế độ khen thưởng, kỷ luật, được xét
tặng các danh hiệu cao quý của nhà giáo như đối với giáo viên các trường công lập
và được hưởng tiền thưởng theo mức quy định của Nhà nước từ nguồn ngân sách nhà
nước.
Điều 6: Học sinh các trường tiểu học và THCS bán công
1- Học sinh trong trường tiểu học
và THCS bán công được tổ chức theo từng lớp học, mỗi lớp không quá 35 học sinh
đối với trường tiểu học và không quá 45 học sinh đối với THCS. Mỗi lớp được
chia thành nhiều tổ học sinh.
Mỗi lớp có lớp trưởng, 1 đến 2 lớp
phó; mỗi tổ có tổ trưởng và tổ phó do tập thể lớp hay tổ bầu ra vào đầu mỗi kỳ
học.
2- Nhiệm vụ, quyền, hành vi, ngôn
ngữ ứng xử, trang phục, khen thưởng, kỷ luật học sinh được thực hiện theo quy định
tại Điều lệ nhà trường tương ứng.
3- Học sinh trường bán công được
hưởng các quyền lợi sau:
- Được học 2 buổi/ngày, được bồi
dưỡng kiến thức không phải đóng thêm tiền. Không phải học thêm tại nhà thầy, cô
giáo.
- Được học 1 đến 2 môn tự chọn
(ngoại ngữ, tin học, âm nhạc, mỹ thuật, võ thuật) trong chương trình chính khoá
không phải đóng tiền.
- Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi
về thời gian và cơ sở vật chất để học sinh được tham gia các hoạt động ngoại
khoá của nhà trường, các hoạt động nhằm phát triển tài năng của học sinh.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 7: Trường tiểu học, THCS bán công được hưởng các
chính sách khuyến khích về đầu tư cơ sở vật chất trường học, đất đai, về thuế,
phí, lệ phí, tín dụng, bảo hiểm, trang thiết bị dạy học, đào tạo, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên phù hợp với nguồn thu của đơn vị và khả năng cân đối
ngân sách địa phương.
Điều 8: Việc bàn giao cơ sở vật chất và nguồn tài chính
hiện có của các trường công lập chuyển sang bán công được thực hiện theo nguyên
tắc bàn giao nguyên trạng. Hiệu trưởng trường tiểu học, THCS bán công chịu
trách nhiệm kiểm kê, lập hồ sơ bàn giao toàn bộ tài chính, tài sản theo sổ
sách, chứng từ có liên quan theo đúng quy định của Nhà nước, có sự giám sát của
phòng tài chính và phòng giáo dục.
Điều 9: Tài sản của trường bán công gồm tài sản của nhà
nước giao cho nhà trường quản lý khi bắt đầu chuyển sang bán công và tài sản
tăng thêm trong quá trình hoạt động, đó là tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà
nước, được nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật, không ai được chiếm đoạt.
Điều 10: Nguồn thu và nhiệm vụ chi của các trường bán
công
1- Nguồn thu:
- Thu học phí: mức thu do Hội đồng
nhân dân thành phố quyết định.
- Thu đóng góp xây dựng trường:
Hàng năm nhà trường xây dựng mức huy động vốn đóng góp xây dựng trường đảm bảo
phù hợp với dự án tăng cường cơ sở vật chất do nhà trường và khả năng đóng góp
của học sinh, báo cáo Uỷ ban nhân dân quận (huyện, thị xã) và Sở Tài chính
trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
- Thu hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
(nếu có).
- Thu từ nguồn tài trợ và các nguồn
tài chính khác (theo quy định của pháp luật)
2- Nhiệm vụ chi:
- Chi thường xuyên
- Chi mua sắm, sửa chữa
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản.
Nhà trường xây dựng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ chi tiêu (gọi là quy chế chi tiêu nội bộ) đảm bảo nguyên tắc công
khai, dân chủ gửi cơ quan tài chính, kho bạc làm căn cứ giám sát, kiểm tra theo
quy định.
Điều 11: Trong 3 năm đầu (kể từ khi chuyển sang trường
bán công) trường bán công tiếp tục thực hiện chế độ tài chính theo hình thức
đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí theo Nghị định
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/TT-BTC ngày
21/3/2002 của Bộ Tài chính. Từ năm thứ 4 trở đi, các trường bán công chuyển
sang áp dụng cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập theo
quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-Cp ngày 19/8/1999 của Chính phủ và Thông
tư liên tịch số 44/2000/TT-LT ngày 23/5/2000 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
Điều 12: Hiệu trưởng trường bán công là chủ tài khoản của
trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động tài chính và các khoản
chi tiêu của đơn vị. Đối với các khoản thu, chi của đơn vị phải thực hiện theo
đúng quy định của cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp, đảm bảo chế độ dân chủ,
công khai tài chính trong đơn vị.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13: Hồ sơ và thủ tục chuyển từ trường công lập sang
trường bán công
1- Hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển từ trường công lập
sang trường bán công do nhà trường lập và có ý kiến của Chủ tịch công đoàn nhà
trường.
- Đề án tổ chức và hoạt động khi
chuyển từ trường công lập sang trường bán công của Ban giám hiệu nhà trường có
ý kiến của tổ chức đảng, tổ chức công đoàn nhà trường.
2- Thủ tục chuyển từ trường công lập
sang trường bán công
- Đề án sau khi có sự thống nhất của
tổ chức đảng, công đoàn nhà trường được chuyển đến Uỷ ban nhân dân quận (huyện,
thị xã) để thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định (qua Sở Nội vụ).
- Sở Nội vụ chủ trì cùng các ngành
thành phố có liên quan thẩm định đề án của trường và ý kiến của Uỷ ban nhân dân
quận (huyện, thị xã) trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 14: Quy định này có hiệu lực kể từ khi Uỷ ban nhân
dân thành phố ra quyết định ban hành.
Điều 15: Các ngành thành phố có liên quan: Sở Nội vụ, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư… hướng dẫn Uỷ ban nhân
dân và các quận (huyện, thị xã) và các trường tiểu học, THCS bán công triển
khai thực hiện quy định này. Quá trình thực hiện có gì vướng mắc báo cáo về Sở
Nội vụ để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân thành phố bổ sung, sửa đổi./.