ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1748/2005/QĐ-UBND
|
Long Xuyên ,
ngày 16 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC
VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày
04/05/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế đăng ký và cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động đo đạc
và bản đồ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2005.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Tài nguyên
và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp
- TT.TU, HĐND,UBND tỉnh-để b/c
- Sở, ban, ngành cấp tỉnh
- UBND huyện, thị xã, thành phố
- LĐVP và các phòng
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|
QUY CHẾ
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 1748/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6
năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định về
nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Theo quy định tại điều 4 Nghị định số
12/2002/NĐ.CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ, hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm:
đo đạc ở các thể loại; thành lập; xuất bản, phát hành các sản phẩm bản đồ; lưu
trữ, cấp phát, trao đổi, thu nhận, truyền dẫn, phổ cập các thông tin, tư liệu
đo đạc và bản đồ; nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc; nghiên
cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đo đạc và bản đồ; đào tạo
nghề nghiệp đo đạc và bản đồ.
Điều 2. Các hoạt động
đo đạc và bản đồ đều phải đăng ký hoạt động hoặc phải được cấp giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ.
Tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên
địa bàn tỉnh An Giang chỉ được thực hiện các hoạt động theo nội dung đã đăng
ký; đăng ký bổ sung hoặc đã được ghi trong giấy phép hoặc giấy phép bổ sung do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
Điều 3. Thống nhất quản lý
Nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
Chịu trách nhiệm thẩm định các phương án kỹ thuật đo đạc và bản đồ bằng nguồn
ngân sách của Nhà nước theo phân cấp; thẩm định bản đồ đo đạc địa hình trên nền
bản đồ địa chính phục vụ cho công tác lập quy hoạch chi tiết xây dựng của các
khu chức năng trong đô thị, thị trấn.
Định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Cục Đo đạc và Bản đồ về tình hình đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ trong
phạm vi địa phương quản lý.
Điều 4. Về đầu tư
kinh phí cho công tác đo đạc bản đồ.
1 - Ủy ban Nhân dân tỉnh đầu tư kinh phí thực hiện
công tác đo đạc bản đồ đối với các lĩnh vực như sau:
a - Xây dựng hệ thống toạ độ - độ cao cấp I, II.
b - Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính; đăng ký đất
đai, lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c - Thành lập bản đồ địa giới hành chánh cấp huyện,
xã.
d - Thống kê hiện trạng sử dụng đất và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã theo kế hoạch kiểm kê và thống
kê đất đai định kỳ.
đ - Mua sắm máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ
cho công tác đo đạc bản đồ và quản lý đất đai của cơ quan tài nguyên môi trường
tỉnh, huyện.
e - Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ.
2 - Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đầu
tư kinh phí đo lập bản đồ địa chính tại những xã đã có bản đồ địa chính, nay do
biến động phải đo bù, đo bổ sung các phần đất sạt lỡ, bãi bồi, lập lại hoặc chỉnh
lý bản đồ hiện trạng, bản đồ địa chính để thực hiện qui hoạch của huyện.
Điều 5. Tất cả của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu đo đạc
bản đồ riêng lẻ phục vụ cho công tác giao đất, thuê đất, chuyển quyền, chuyển mục
đích sử dụng đất, xác minh tranh chấp thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải tự
trả chi phí thực hiện cho đơn vị thi công đo đạc bản đồ.
Điều 6. Thẩm quyền cung cấp
thông tin về đo đạc bản đồ.
Tất cả những thông tin, tư liệu liên quan đến đo
đạc bản đồ trong phạm vi tỉnh An Giang sẽ do Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin
Tài nguyên và Môi trường thuộc sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp.
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm đối với những thông tin, tư liệu mà mình cung cấp.
Xác nhận vào tư liệu cung cấp và thu lệ phí theo qui định .
Chương II
ĐĂNG KÝ - HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC
VÀ BẢN ĐỒ
Điều 7. Danh mục các hoạt động
đo đạc và bản đồ phải có giấy phép.
Các hoạt động đo đạc bản đồ sau đây phải có giấy
phép hoạt động do cục Đo đạc bản đồ thuộc bộ Tài nguyên và Môi trường cấp:
1- Khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự
toán công trình đo đạc và bản đồ.
2- Kiểm định chất lượng công trình sản phẩm đo đạc
bản đồ.
3- Xây dựng lưới tọa độ và độ cao quốc gia.
4- Xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở trọng lực,
thiên văn, vệ tinh, độ sâu.
5- Chụp ảnh mặt đất từ máy bay.
6- Đo vẽ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ từ
1/50.000 đến 1/10.000.
7- Đo vẽ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000,
1/5000.
8- Đo vẽ thành lập bản đồ địa hình đáy biển các
tỷ lệ.
9- Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cơ sở các tỷ
lệ.
10 - Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ.
11 - Đo vẽ thành lập bản đồ địa giới hành chính
các cấp.
12 - Thành lập bản đồ hành chính toàn quốc và cấp
tỉnh.
13 - Kiểm định các thiết bị , máy móc đo đạc và
bản đồ.
14 - Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ.
Điều 8. Danh mục các hoạt động
đo đạc và bản đồ đăng ký hoạt động.
Các hoạt động đo đạc bản đồ phải đăng ký hoạt động
tại sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
1 - Trích đo địa chính phục vụ công tác giao đất,
thu hồi đất thực hiện các dự án
2 - Trích đo hoặc đo chỉnh lý phục vụ công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng lẻ, chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng
cho hộ gia đình, cá nhân.
3 - Đo đạc chỉnh lý biến động bản đồ địa chính.
4 - Đo đạc lập các bình đồ, các bản đồ địa hình
tỷ lệ 1/500;1/1000 phục vụ thiết kế, quy hoạch chi tiết xây dựng.
5 - Thành lập các loại bản đồ chuyên đề, chuyên
ngành như: bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch.
6 - Đo đạc chuyển thiết kế quy hoạch ra hiện trường.
7 - Đo đạc phục vụ giải quyết tranh chấp đất
đai.
8 - Thành lập bản đồ hành chính cấp huyện.
Điều 9. Quản lý đăng ký hoạt
động đo đạc và bản đồ.
1- Tổ chức, cá nhân khi hoạt động đo đạc và bản
đồ thuộc quy định tại điều 7 của quy chế này trên địa bàn tỉnh phải có giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ do cục Đo đạc bản đồ thuộc bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp;
2- Tổ chức, cá nhân khi hoạt động đo đạc và bản
đồ thuộc quy định tại điều 8 của quy chế này trên địa bàn tỉnh phải đăng ký
hành nghề đo đạc và bản đồ và được sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận đủ điều
kiện hành nghề.
Điều 10. Về điều kiện, thủ
tục, phạm vi và thời hạn cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Các tổ chức, cá nhân căn cứ theo quy định của
quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của bộ Tài nguyên và Môi trường để
thực hiện.
Điều 11. Điều kiện đăng ký
hoạt động đo đạc và bản đồ.
1- Đối với tổ chức có chức năng đo đạc bản đồ:
a - Có đủ điều kiện về thiết bị, công nghệ, cán
bộ kỹ thuật đo đạc bản đồ theo quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc
bản đồ của bộ Tài nguyên và Môi trường;
b - Quyết định thành lập đơn vị có chức năng đo
đạc bản đồ;
c - Có giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ do cục
Đo đạc bản đồ thuộc bộ Tài nguyên và Môi trường cấp hoặc giấy chứng nhận đã
đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An
Giang.
2 - Đối với các cá nhân:
a - Có bằng đại học, hoặc cao đẳng hoặc bằng
trung học chuyên ngành về đo đạc bản đồ;
b - Có đủ điều kiện về thiết bị, công nghệ, cán
bộ kỹ thuật đo đạc bản đồ theo định mức quy định của bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Tiêu chuẩn pháp lý
và tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về đo đạc bản đồ.
Tất cả các công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ đều
phải được thực hiện theo tiêu chuẩn Nhà nước:
1 - Tiêu chuẩn kỹ thuật về hệ tọa độ và độ cao
quốc gia VN-2000 do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2 - Tiêu chuẩn thành lập bản đồ địa chính, bản đồ
địa hình do bộ Tài nguyên và môi trường quyết định.
3 - Tiêu chuẩn về định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc
và bản đồ do bộ Tài nguyên và môi trường quyết định.
4 - Địa danh các đơn vị hành chính theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5 - Địa danh các đối tượng địa lý tự nhiên và xã
hội chưa được sử dụng thống nhất thì do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thống
nhất.
6 - Ranh giới hành chính thể hiện trên các loại
bản đồ phải là ranh giới pháp lý đã được Chính phủ quyết định.
Điều 13. Quản lý hệ thống
điểm tọa độ và độ cao Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống điểm tọa độ và độ cao các cấp hạng là
tài sản Nhà nước; là cơ sở kỹ thuật chủ yếu làm nền tảng cho việc xây dựng các
loại bản đồ, là cơ sở để xác định độ cao quốc gia ở mọi nơi trong địa bàn tỉnh.
Uỷ ban nhân dân các cấp phải có trách nhiệm giữ gìn và giáo dục người dân ý thức
bảo vệ.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản
lý, bảo vệ các mốc tọa độ và độ cao Nhà nước có trên địa bàn xã. Các tổ chức,
cá nhân có yêu cầu sử dụng phải xuất trình giấy giới thiệu của sở Tài nguyên và
Môi trường. Đồng thời phải báo cáo kịp thời về phòng Tài nguyên và môi trường cấp
huyện về tình trạng xây dựng công trình làm hư hỏng, vùi lấp mốc nếu có xảy ra.
2. Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
và Môi trường thuộc sở Tài nguyên và Môi trường là nơi lưu giữ và quản lý toàn
bộ tư liệu về hệ thống điểm toạ độ, độ cao Nhà nước và có trách nhiệm cùng với
các đơn vị xây dựng mốc bàn giao vị trí cụ thể để Uỷ ban nhân dân cấp xã quản
lý.
3. Khi khảo sát lập các dự án xây dựng mà có ảnh
hưởng hư hỏng đến hệ thống mốc tọa độ và độ cao Nhà nước, các chủ đầu phải tính
toán cụ thể về số lượng, giải pháp bảo quản hoặc di dời, kinh phí, đảm bảo hạn
chế đến mức thấp nhất tình trạng hư hỏng mốc. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm có ý kiến cụ thể với chủ đầu tư về phương án xử lý, định mức kinh
phí để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc huỷ bỏ hoặc di dời mốc tọa độ
và độ cao quốc gia.
4. Hàng năm phòng Tài nguyên và môi trường cấp
huyện có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo về sở Tài nguyên và Môi trường tình trạng
quản lý và sử dụng hệ thống mốc tọa độ, độ cao Nhà nước trên địa bàn.
5. Khi xây dựng mốc trên đất thuộc quyền sử dụng
của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thì phải được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đó chấp thuận và cam kết khi xây dựng hoặc cải tạo công trình có ảnh hưởng đến
mốc thì hộ gia định cá nhân đó phải báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã trước
khi thực hiện.
Điều 14. Kiểm tra nghiệm
thu công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ.
Các công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ phải được
tổ chức kiểm tra nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng. Các công trình đo đạc bản
đồ nếu có sử dụng vốn ngân sách thì sẽ không được quyết toán nếu chưa được cơ
quan chức năng nghiệm thu công nhận theo quy định.
1- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
kiểm tra nghiệm thu các công trình đo đạc bản đồ trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường do ngân sách đầu tư.
2- Công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ khác do Chủ
đầu tư thực hiện thì tự chịu trách nhiệm kiểm tra nghiệm thu hoặc thuê mướn đơn
vị có chức năng đo đạc bản đồ đến kiểm tra nghiệm thu.
3- Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm công
trình đo đạc phải do các đơn vị có chức năng hoặc các đơn vị có giấy phép hoạt
động đo đạc bản đồ do cục Đo đạc bản đồ thuộc bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
thực hiện.
Điều 15. Tiêu chuẩn, định mức kiểm tra nghiệm
thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ .
Kiểm tra nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ phải căn cứ các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật quy định của bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc các dự án, luận chứng kinh tế kỹ thuật về đo đạc bản
đồ khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Kiểm tra khả năng
hoạt động đo đạc bản đồ của các tổ chức, cá nhân.
Sở Tài nguyên và môi trường định kỳ tổ chức việc
kiểm tra khả năng hoạt động đo đạc bản đồ của các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt
động đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh, đề xuất chấn chỉnh hoặc xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực này.
Chương III:
VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Vi phạm và xử lý
vi phạm về đo đạc và bản đồ.
1 - Các hành vi vi phạm:
a - Vi phạm các qui định về thi công các công
trình đo đạc và bản đồ.
b - Vi phạm các qui định về đăng ký, cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
c - Vi phạm các qui định về quản lý, bảo vệ và sử
dụng các công trình đo đạc.
d - Giả mạo số liệu đo đạc và bản đồ.
đ- Vi phạm các qui định về quản lý chất lượng,
khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
e - Vi phạm qui định về chế độ báo cáo trong quá
trình thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
f - Vi phạm các qui định về cung cấp và khai
thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.
g - Vi phạm quyền sở hữu thông tin, tư liệu, sản
phẩm đo đạc và bản đồ.
2 - Mọi cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp
luật về đo đạc bản đồ, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo qui
định của pháp luật.
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
1 - Tổ chức, cá nhân có
hoạt động đo đạc và bản đồ phải nghiêm chỉnh chấp hành đúng quy chế này và các
văn bản pháp luật có liên quan về hoạt động đo đạc và bản đồ. Mọi hành vi vi phạm
pháp luật về đo đạc và bản đồ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
2 - Giao Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm triển khai thi hành quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vì phát
sinh hoặc vướng mắc thì kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh./.