ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2020/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
03 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2016/QĐ-UBND NGÀY 09/3/2016 CỦA
UBND TỈNH BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
TIÊU BIỂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP , ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT , ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
26/2014/TT-BCT , ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định
về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
Căn cứ Thông tư số
14/2018/TT-BCT , ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2014/TT- BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014
quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
06/2016/QĐ-UBND ngày 09/3/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Khoản 1,
2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hội đồng bình chọn các cấp
có nhiệm vụ: Thành lập Ban Giám khảo và Tổ chuyên môn giúp việc; tổ chức bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của cấp tương ứng; đề xuất, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả bình chọn, quyết định công nhận và cấp Giấy
chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận).
2. Hội đồng bình chọn cấp huyện,
cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách các sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu nhất của cấp tương ứng đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để đăng ký tham gia bình chọn ở cấp cao
hơn”.
2. Điều 7
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở công nghiệp nông
thôn, cơ quan, đơn vị khi đăng ký tham gia bình chọn chuẩn bị đầy đủ 02 (hai) bộ
hồ sơ (kèm theo bản hồ sơ điện tử) theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông
tư số 14/2018/TT-BCT ngày 28/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 quy định
về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
2. Trường hợp không tổ chức
bình chọn cấp huyện (do sản phẩm đăng ký tham gia ít hơn 3 sản phẩm), thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét đề nghị tham gia bình chọn cấp tỉnh cho sản phẩm
công nghiệp nông thôn có triển vọng kèm 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản
6 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BCT ngày 28/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm
2014 quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu”.
3. Khoản 1
Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thời gian tổ chức bình chọn
cấp huyện và tỉnh được tổ chức định kỳ 02 (hai) năm một lần. Trường hợp khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền quyết định.
Thời gian cụ thể tổ chức bình
chọn cấp huyện, cấp tỉnh được thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng bình chọn
phù hợp với kế hoạch khuyến công được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt”.
4. Khoản 4
Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Giấy chứng nhận sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu có giá trị từ ngày được cấp đến ngày 31 tháng
12 của năm thứ 4 (năm thứ nhất là năm cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm
được cấp giấy chứng nhận)”.
5. Khoản 1
Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Kinh phí tổ chức và cấp Giấy
chứng nhận bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh
được sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác (nếu có). Mức hỗ trợ kinh phí khuyến công địa phương cho công tác tổ
chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu sẽ được thực hiện theo Khoản 8 Điều 8 của Quy chế quản lý và sử dụng
kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số
18/2019/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
6. Khoản 3,
4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Được cung cấp thông tin, tư
vấn hướng dẫn tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước, tư vấn lập dự
án đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
4. Được ưu tiên xét hỗ trợ từ
nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương để: Đào
tạo nghề, truyền nghề; nâng cao năng lực quản lý; xây dựng chiến lư c kinh
doanh, marketing; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm;
tham gia các hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm; xây
dựng, đăng ký nhãn hiệu; xây dựng trang thông tin điện tử (website) của cơ sở
và các nội dung ưu tiên, hỗ trợ khác để phát triển sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu được quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP”.
7. Điểm g
Khoản 1 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“g) Định kỳ tháng 9 hàng năm hoặc
đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Công thương địa phương kết quả tổ chức
bình chọn; kết quả hỗ trợ từ khuyến công, các chính sách của Nhà nước và tình
hình sản xuất kinh doanh của các cơ sở có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận
trên địa bàn”.
8. Bổ sung
điểm h, điểm i vào Khoản 1 Điều 18 như sau:
“h) Tổng hợp, theo dõi hồ sơ
đăng ký bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh;
tạo lập, cập nhật hồ sơ điện tử đăng ký bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp tỉnh vào hệ thống cơ sở dữ liệu sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu, đồng thời gửi đăng ký bình chọn cấp khu vực.
i) Phối hợp với Cục Công Thương
địa phương rà soát, có ý kiến đối với danh sách sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu nhất của địa phương (do Hội đồng bình chọn cấp khu vực đề xuất) để
đăng ký tham gia bình chọn cấp quốc gia”.
9. Điểm a
Khoản 10 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện phù hợp với kế hoạch
chung được duyệt; tạo lập hồ sơ điện tử đăng ký bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu về sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu, đồng thời gửi đăng ký bình chọn cấp tỉnh”.
Điều 2.
Bãi bỏ điểm a, b Khoản 2 Điều 14 của Quy chế tổ chức
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh ban hành
kèm theo Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 09/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, các đơn v ị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 13 tháng 3 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Công Thương (để báo cáo);
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh VL (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- LĐVP. UBND tỉnh (để theo dõi);
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- Đài PTTH Vĩnh Long (để đưa tin);
- Báo Vĩnh Long (để đưa tin);
- Trung tâm Công báo (để đăng công báo);
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT.5.09.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|