ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
31 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI ĐẾN NĂM 2030, GIAI ĐOẠN I TỪ 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số
85/QĐ-UBDT ngày 24/02/2022 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt Chiến lược phát triển
gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ
2022 - 2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030,
giai đoạn I từ 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành mục tiêu đề ra trong Quyết định số 85/QĐ-UBDT
ngày 24/02/2022 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ 2022 -
2025, góp phần vào thực hiện mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của các cấp
ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá nhân, gia đình, cộng đồng, đặc biệt là
trách nhiệm của gia đình người dân tộc thiểu số và miền núi trong xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi để
các gia đình dân tộc thiểu số và miền núi nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần,
tiếp cận các giá trị tốt đẹp của nền văn hóa, văn minh nhân loại và các thành tựu
của khoa học công nghệ.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp trong Kế hoạch gắn với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ 2021 - 2025 phù hợp với tình hình thực tiễn của
địa phương, đơn vị đảm bảo hiệu quả, thiết thực; đồng thời có sự giám sát, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng
mắc, tồn tại.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tuyên truyền nâng cao nhận thức,
kiến thức, kỹ năng cho gia đình người dân tộc thiểu số và miền núi về xây dựng
gia đình hạnh phúc; thực hiện bình đẳng giới trong gia đình; phòng, chống bạo lực
gia đình; giáo dục đạo đức, lối sống, ứng xử trong gia đình; phòng, chống tệ nạn
xã hội, xâm hại trẻ em trong gia đình; ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống hướng đến xây dựng gia đình vùng đồng bào dân tộc và miền núi no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% địa phương trên địa bàn
tỉnh có người dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống xây dựng kế hoạch hoặc lồng
ghép triển khai nội dung có liên quan đến Chiến lược phát triển gia đình vùng
dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2025 trong các chương trình, kế hoạch, đề
án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- 90% các gia đình vùng dân tộc
thiểu số và miền núi được cung cấp thông tin, kiến thức về hôn nhân - gia đình,
xây dựng gia đình hạnh phúc; văn hóa ứng xử; nội dung giáo dục đạo đức, lối sống,
trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện bình đẳng giới trong
gia đình; truyền thống văn hóa; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, nạn buôn bán
người; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo.
- 100% già làng, trưởng bản,
người có uy tín ở địa bàn dân cư có đông đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
sinh sống được phổ biến nội dung và kỹ năng về giáo dục đạo đức, lối sống, giáo
dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.
- 80 - 90% các địa phương, cơ sở
có mô hình về truyền thông, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn
hóa, truyền thống gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại
cơ sở.
- 100% nam, nữ thanh niên vùng
dân tộc thiểu số và miền núi trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn
nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
- 100% địa phương có đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống xây dựng quy ước, hương ước có chứa nội
dung về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình; có mô hình về xây dựng
gia đình phát triển bền vững, hạnh phúc; được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết
yếu; ưu tiên và quan tâm đối tượng là phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
và địa phương tập trung triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày
18/3/2022 về việc thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm
2030 và Quyết định số 2074/QĐ-TTg ngày 10/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban
Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình
trong tình hình mới (giai đoạn 2021 - 2030) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, trong
đó chú trọng nhiệm vụ liên quan quan đến xây dựng gia đình vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
2. Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả và đồng bộ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; các dự án, đề án liên
quan đến giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết, thực hiện bình đẳng
giới, chăm sóc, bảo vệ phụ nữ và trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; gắn
việc triển khai công tác gia đình với thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá” phù hợp đặc trưng văn hoá của đồng bào dân tộc,
trong đó chú trọng đến việc đưa nội dung về xây dựng gia đình văn hoá, làng/bản
văn hoá, phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện bình đẳng giới vào xây dựng
và thực hiện hương ước quy ước của cộng đồng dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện và phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và địa phương trên địa
bàn tỉnh trong triển khai nội dung liên quan đến Chiến lược phát triển gia đình
Việt Nam vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đưa nhiệm vụ xây dựng gia
đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vào nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội hàng năm, theo giai đoạn của đơn vị, địa phương.
4. Nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền thực hiện công tác gia đình, xây dựng mô hình truyền thông, giáo dục
về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình, xây dựng
gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi sinh sống.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức về xây dựng gia đình no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc, văn minh, hướng đến xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong
hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn
định và phát triển của gia đình.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động
thực hiện: Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình; giáo dục đạo đức lối sống, ứng xử trong gia đình; giáo dục tiền
hôn nhân; phòng chống tệ nạn xã hội; hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết;
những chính sách khác về dân tộc như: Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án: “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025”; Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015
của Thủ tướng, Chính phủ phê duyệt Đề án: “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025” và
các văn bản khác có liên quan của Trung ương, của tỉnh… Tăng cường giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; phát huy vai trò của ông, bà,
cha mẹ trong giáo dục cho con cháu, tạo sự gắn kết, xây dựng nhân cách đạo đức,
lối sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình,
nhà trường và xã hội. Tuyên truyền các gương gia đình dân tộc thiểu số và miền
núi tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực.
- Thực hiện đa dạng các hình thức
tuyên truyền gắn với thực tiễn đời sống của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi để người dân dễ nhớ, dễ thực hiện như: Tuyên truyền trực quan;
truyền thông trực tiếp thông qua hội nghị, tọa đàm, giao lưu; tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng, trên báo, tạp chí, cổng thông tin điện tử
của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị; các mạng xã hội;
xây dựng, in ấn, cấp phát các ấn phẩm như sổ tay, tờ rơi có nội dung liên quan
đến công tác gia đình.
5. Đẩy mạnh thực hiện bình đẳng
giới; phòng, chống bạo lực gia đình; giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình
và Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
sinh sống. Trong đó chú trọng xây dựng các mô hình, các câu lạc bộ xây dựng gia
đình phát triển bền vững, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình. Phát huy
vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng để làm gương
và giáo dục con cháu về truyền thống của dân tộc, cộng đồng và gia đình.
6. Tổ chức các hoạt động văn
hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao vui chơi giải trí lành mạnh thu hút sự tham
gia của gia đình, thành viên gia đình gắn với đặc trưng văn hoá, truyền thống
và tập quán của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tổ chức Ngày hội
văn hoá vùng đồng bào dân tộc, Ngày hội gia đình hạnh phúc, Hội thi gia đình hạnh
phúc, hội thi gia đình văn nghệ, gia đình thể thao…dành cho các gia đình vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi. Định kỳ hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
các ngày kỷ niệm liên quan đến gia đình như: ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3),
ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực
gia đình, ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực với phụ nữ (25/11),… với nội dung thiết
thực, phù hợp thực tiễn cuộc sống của đồng bào dân tộc và miền núi nhằm tạo sự
lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
7. Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công
tác gia đình các cấp ở vùng có đồng bào dân tộc và miền núi sinh sống; cán bộ
làm công tác dân tộc, cán bộ cấp xã, thôn/bản; già làng, trưởng bản, người có
uy tín. Chú trọng xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền trực tiếp hoạt động
tại địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống.
8. Huy động nguồn lực đầu tư,
xã hội hóa từ các cá nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia đầu tư, cung cấp dịch vụ
gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo,
gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số, tạo điều kiện
để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách Nhà nước theo quy
định của Luật Ngân sách hiện hành; kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, các dự án có liên quan đến phụ nữ, trẻ em dân tộc thiểu số, bình đẳng
giới và tảo hôn, hôn nhân cận huyết.
2. Lồng ghép kinh phí từ các
chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật; huy động từ các nguồn
vốn tài trợ, viện trợ; huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác
(nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa và Thể thao
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo,
quản lý và hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND
các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Là đầu mối phối hợp với
các đơn vị liên quan trong việc tham mưu, chỉ đạo triển khai Kế hoạch, tiếp nhận
thông tin, tổng hợp và tham mưu, báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền công tác gia đình, tuyên truyền
nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia đình người dân tộc thiểu số và
miền núi về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và văn minh, thực hiện
bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống xâm
hại trẻ em, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở.
- Hướng dẫn việc xây dựng quy ước,
hương ước có chứa nội dung về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình tại
các địa phương có đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra các nội dung thuộc công tác gia đình. Tổng hợp tình hình thực hiện
hằng năm, tham mưu tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược,
báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
xem xét lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
này trong tham mưu thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc công tác
dân tộc trên địa bàn.
3. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức về xây dựng gia
đình hạnh phúc, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực
gia đình, phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống,… vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học,
bậc học. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ngoại khoá trong trường học cho học sinh
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có lồng ghép nội dung liên quan đến
công tác gia đình.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Tuyên truyền công tác bình đẳng
giới và phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống xâm hại trẻ em; chăm sóc
người cao tuổi. Lồng ghép chặt chẽ công tác tuyên truyền và tổ chức tổ chức thực
hiện các hoạt động nhằm giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
trong đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong các nhiệm vụ có liên quan của
Sở.
- Thực hiện mục tiêu đạt 90%
các gia đình vùng dân tộc thiểu số và miền núi được cung cấp thông tin, kiến thức
về phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chương trình giảm nghèo, chương trình việc làm và dạy nghề, các chính sách,
chế độ ưu đãi đối với gia đình dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch này trong tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm, 5 năm trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham
mưu triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các dự án liên quan
đến tảo hôn, bình đẳng giới, phụ nữ và trẻ em dân tộc thiểu số theo hướng dẫn của
Trung ương.
6. Sở Tài
chính: Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố
trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản có liên quan.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
chuyên môn và các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh thường
xuyên thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về lĩnh vực công tác dân tộc nói chung, về phát triển gia đình vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, các loại hình thông tin, đảm bảo an toàn
thông tin mạng; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, ảnh hưởng tiêu cực
đến công tác xây dựng gia đình trên môi trường Internet và mạng xã hội.
8. Tỉnh
Đoàn: chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền, giáo dục, tư vấn tiền hôn nhân cho nam, nữ thanh niên vùng dân tộc
thiểu số và miền núi trước khi kết hôn.
9. Báo Ninh
Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục, tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng các nội dung tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về gia đình; giá trị văn hoá, gia đình truyền thống
của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tuyên truyền, giới thiệu các gương
gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; cung cấp thông tin nhằm
nâng cao nhận thức tiến tới xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân
như tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi trên địa bàn tỉnh.
10. Các sở,
ngành, đoàn thể: theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này lồng ghép trong hoạt động chuyên
môn của cơ quan đơn vị khi triển khai các nhiệm vụ liên quan đến phát triển
kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
11. Ủy ban
nhân dân Huyện Nho Quan, Thành phố Tam Điệp
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị của địa phương thực hiện tốt
chức năng quản lý nhà nước về dân tộc, gia đình. Chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các dự án liên quan đến tảo hôn,
bình đẳng giới, phụ nữ và trẻ em dân tộc thiểu số trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược gia đình, Chương
trình về phòng, chống bạo lực gia đình, Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống
trong gia đình đến năm 2030 và Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình sau khi được ban hành.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ thực hiện công tác dân tộc, công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng
lưới cộng tác viên. Tập huấn, tuyên truyền phổ biến nội dung về giáo dục đạo đức,
lối sống, giáo dục, ứng xử trong gia đình thời kỳ mới tới các già làng, trưởng
bản, người có uy tín ở các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
sinh sống.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
báo cáo việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết
10 năm khi có chỉ đạo, hướng dẫn cấp tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến
năm 2030, giai đoạn I từ 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. UBND tỉnh yêu
cầu các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hoá và Thể thao trước ngày 30/11 để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện Nho Quan, TP Tam Điệp;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP6.
VP6_01_KHDT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|