ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 26 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số 2156/QĐ-TTg
ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia về Người cao tuổi giai đoạn 2021-2030”; theo đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 288/TTr-SLĐTBXH ngày 24/01/2022, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về
Người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030, với các nội
dung chính như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI
1. Đối tượng: Người cao tuổi, ưu tiên Người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật;
Người cao tuổi là người dân tộc thiểu số, miền núi; hộ gia đình có Người cao tuổi;
Hội Người cao tuổi; Ban đại diện Người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến Người cao tuổi.
2. Phạm vi: Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh Quảng Ninh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
1.1. Phát huy tối đa vai trò, kinh
nghiệm của Người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục,
việc làm, kinh tế, chính trị của tỉnh phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả
năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của Người cao tuổi.
1.2. Tăng cường sức khỏe về thể chất
và tinh thần, phòng chống ngược đãi Người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới
y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn
tính cho Người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để Người cao tuổi tham
gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
1.3. Nâng cao chất lượng đời sống vật
chất của Người cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội, hướng tới đảm bảo
mức sống tối thiểu cho Người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng các hệ
thống dịch vụ chăm sóc xã hội cho Người cao tuổi, quan tâm và ưu tiên cho nhóm
Người cao tuổi khuyết tật, Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo
không có người phụng dưỡng, Người cao tuổi dân tộc thiểu số; huy động các tổ chức,
cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
- Ít nhất 50% Người cao tuổi có nhu cầu
và khả năng lao động có việc làm, được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung
tâm dịch vụ việc làm; hộ gia đình có Người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện
được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn
có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của Người cao
tuổi, thu hút ít nhất 50% Người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao;
ít nhất 10% Người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ.
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn
có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình Câu lạc bộ chăm sóc và
phát huy vai trò Người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% Người cao tuổi trên địa
bàn tham gia.
- 90% xã, phường, thị trấn có Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò Người cao tuổi.
- 98% Người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế; 90% Người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe
định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% Người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh
được khám, chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc chu đáo của gia đình và cộng đồng.
- 100% Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện
chuyên khoa (trừ bệnh viện sản Nhi, Bệnh viện Lão khoa - Phục hồi chức năng),
có quy định ưu tiên khám bệnh cho Người cao tuổi tại khoa khám bệnh, ưu tiên bố
trí giường bệnh điều trị nội trú cho Người cao tuổi, không để nằm ghép; 50% các
bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh có khoa Lão khoa.
- Hàng năm, ít nhất 80% Người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình
thức khác nhau; 70% Người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng
khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 50% Người có tuổi có
hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức
năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã
hội.
- 100% Người cao tuổi lang thang, Người
cao tuổi khuyết tật đặc biệt nặng có nhu cầu được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi
chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% Người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm, dột nát.
- 100% Người cao tuổi thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ
giúp xã hội theo quy định.
- Ít nhất 80% Người cao tuổi có khó
khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý
khi có nhu cầu.
- Ít nhất 50% gia đình có Người cao
tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được
tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho Người cao tuổi.
- Ít nhất 80% các cơ quan báo, đài của
tỉnh và địa phương có chuyên mục về Người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát
sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất
50% Người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin,
truyền thông.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Ít nhất 70% Người cao tuổi có nhu cầu
và khả năng lao động có việc làm, Người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào
tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp
xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; hộ gia đình có Người cao tuổi có nhu cầu và
đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi
suất ưu đãi.
- 100% số xã, phường, thị trấn có các
loại hình Câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của Người cao tuổi,
thu hút ít nhất 70% Người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất
20% Người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
- Ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn
có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình Câu lạc bộ khác chăm
sóc và phát huy vai trò Người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% Người cao tuổi trên
địa bàn tham gia;
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn
có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò Người cao tuổi.
- 100% Người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế; 100% Người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe
định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% Người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh
được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
- Duy trì 100% bệnh viện đa khoa, bệnh
viện chuyên khoa (trừ bệnh viện sản Nhi, Bệnh viện Lão khoa - Phục hồi chức
năng), có quy định ưu tiên khám bệnh cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, ưu
tiên bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho Người cao tuổi không để nằm ghép;
90% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh có khoa Lão
khoa.
- Hằng năm, khoảng 90% Người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình
thức khác nhau; 80% Người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng
khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 60% Người có tuổi có
hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức
năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã
hội.
- Duy trì 100% Người cao tuổi lang
thang, Người cao tuổi khuyết tật đặc biệt nặng có nhu cầu được tiếp nhận, chăm
sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Duy trì 100% Người cao tuổi không
phải sống trong nhà tạm, dột nát.
- Duy trì 100% Người cao tuổi thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không có người phụng dưỡng được hưởng các chính
sách trợ giúp xã hội theo quy định.
- Ít nhất 90% Người cao tuổi có khó
khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 70% gia đình có Người cao
tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được
tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho Người cao tuổi.
- 100% các cơ quan báo, đài của tỉnh
và địa phương có chuyên mục về Người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng
ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 80% Người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản
phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Trợ giúp y tế,
chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
- Triển khai các hoạt động chăm sóc sức
khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe Người cao
tuổi ở cơ sở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm Người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên và từng
bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám, chữa bệnh tại nhà cho
Người cao tuổi ốm đau bệnh nặng không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
- Phát triển khoa Lão khoa tại các Bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh; đưa Bệnh viện Lão khoa - Phục hồi chức năng của tỉnh
vào hoạt động với công suất 320 giường bệnh phục vụ chăm sóc cho Người cao tuổi.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật
chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho Người cao tuổi.
- Phát triển mạng lưới nhân viên chăm
sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi tại nhà và cộng đồng;
tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để Người cao tuổi, thành viên gia
đình Người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi.
- Rà soát các chính sách hiện có của
tỉnh về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế cho Người cao tuổi để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hoặc kiến nghị
với Trung ương sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện.
2. Phát triển mạng
lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với
Người cao tuổi
- Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng
lưới các cơ sở hỗ trợ chăm sóc và phục hồi chức năng cho Người cao tuổi (công lập
và ngoài công lập).
- Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, sửa chữa
các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt
tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình
đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho Người cao tuổi.
+ Giai đoạn 2022-2025, mỗi năm hỗ trợ
xây dựng tối thiểu 01 mô hình chăm sóc, phục hồi chức năng cho Người cao tuổi.
+ Giai đoạn 2026-2030, hỗ trợ nhân rộng
mô hình cung cấp dịch vụ chất lượng cao về chăm sóc, phục hồi chức năng cho Người
cao tuổi.
3. Trợ giúp giáo
dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho Người cao tuổi
- Triển khai thực hiện chính sách về
việc làm, dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp cho Người cao tuổi. Thực hiện
giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho Người cao tuổi còn sức lao động, ưu tiên
hỗ trợ Người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn còn khả năng lao động.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình khởi nghiệp
phù hợp với Người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của Người cao tuổi phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh kế đối
với gia đình có Người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo
việc làm, tăng thu nhập.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách trợ
giúp xã hội đối với Người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, nâng mức chuẩn trợ cấp
xã hội phù hợp khả năng ngân sách của tỉnh trong từng thời điểm, giai đoạn.
- Hỗ trợ xây dựng nhà ở xã hội cho
Người cao tuổi độc thân, Người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, đảm bảo cho
Người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát.
4. Trợ giúp Người
cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Thành lập và phát triển hệ thống
Câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp với Người cao tuổi; duy trì và
nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; ưu tiên chăm sóc Người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
- Phát triển các môn thể thao phù hợp
để Người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội
thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của Người cao tuổi.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin để Người cao tuổi có thể cập nhật và nắm được các địa điểm tham quan du lịch,
dịch vụ.
- Tập huấn (hỗ trợ) Người cao tuổi
sáng tác thơ, ca, nhạc, họa; Tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ
năng, phương pháp hỗ trợ Người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, tổ
chức kinh doanh vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm
giá vẻ, thẻ miễn phí cho Người cao tuổi khi sử dụng phương tiện vận tải hành
khách công cộng, tham quan, du lịch.
- Thực hiện các quy định văn hóa cộng
đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với Người cao tuổi
ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chung
tay chăm sóc Người cao tuổi.
- Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống Thư viện
trong tỉnh thực hiện đa dạng các dịch vụ, sản phẩm thông tin thư viện và các điều
kiện phù hợp với Người cao tuổi theo hướng dẫn của Trung ương.
5. Phát huy vai
trò Người cao tuổi
- Động viên, khuyến khích Người cao
tuổi phát huy khả năng, trí tuệ, kinh nghiệm, uy tín... xây dựng gia đình, dòng
họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh, nêu gương sáng cho con, cháu, gia đình
noi theo.
- Vận động Người cao tuổi tham gia
các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát huy vai
trò Người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo để xây dựng làng, bản văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc
dân tộc.
6. Trợ giúp Người
cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Duy trì, nâng cấp các cổng thông tin
điện tử, trang tin điện tử hỗ trợ cho Người cao tuổi.
- Nghiên cứu, phát triển các công nghệ,
công cụ, tài liệu hỗ trợ Người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của Người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp
lý đối với Người cao tuổi
- Tăng cường các hoạt động trợ giúp
pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều Người cao tuổi có khó khăn về tài
chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội Người cao tuổi,
Ban Đại diện Người cao tuổi, các Câu lạc bộ Người cao tuổi, các Cơ sở trợ giúp
xã hội khi có nhu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ
trợ giúp pháp lý cho Người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
8. Phòng chống dịch
bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với Người cao tuổi
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh
và giảm nhẹ thiên tai đối với Người cao tuổi.
- Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh
và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với Người cao tuổi;
- Ứng dụng công nghệ giúp Người cao
tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9. Nâng cao năng
lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp Người
cao tuổi
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
kỹ năng chuyên sâu về chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi cho cán bộ, nhân viên, cộng
tác viên làm công tác xã hội và trợ giúp xã hội.
- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng
tác viên và gia đình Người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi
chức năng cho Người cao tuổi; xây dựng, ban hành các tài liệu hướng dẫn kỹ năng
chăm sóc và phục hồi chức năng cho Người cao tuổi tại cộng đồng.
10. Tăng cường
truyền thông, hợp tác quốc tế về Người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
- Đa dạng hóa hình thức truyền thông,
nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng
với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, chuyển đổi số... đến đời sống của Người cao tuổi; trách nhiệm của gia
đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của
Người cao tuổi.
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật
về Người cao tuổi; các mô hình chăm sóc Người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt
động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả; phổ biến gương điển
hình Người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ
biến pháp luật về Người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc Người cao tuổi cho gia đình
Người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.
- Chia sẻ thông tin, học tập kinh
nghiệm về công tác chăm sóc, phát huy vai trò Người cao tuổi trong nước, khu vực
và quốc tế.
11. Giám sát,
đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về Người cao tuổi
- Giám sát kết quả thực hiện các chỉ
tiêu của kế hoạch và đánh giá kết quả, tác động của Chương trình hành động quốc
gia về Người cao tuổi đến năm 2030.
- Định kỳ và hằng năm tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi đến năm
2030.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý,
thông tin về Người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
12. Hỗ trợ hoạt
động đối với tổ chức của Người cao tuổi
Hỗ trợ hoạt động của Hội Người cao tuổi;
Ban Đại diện Hội Người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh,
từng địa phương. Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò Người cao tuổi,
các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau;
các phong trào chăm sóc phát huy vai trò Người cao tuổi và phong trào tham gia
xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Từ nguồn Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn của
các cơ quan đơn vị; các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện
các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách và phân
cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về Người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2021-2030.
- Chủ trì tổ chức việc chăm sóc, phục
hồi chức cho Người cao tuổi tại các cơ sở trợ giúp xã hội; giới thiệu việc làm;
nhân rộng mô hình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho Người cao tuổi tại
cộng đồng.
- Phối hợp triển khai các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức; khảo sát và thu thập thông tin về Người cao tuổi
trên địa bàn tỉnh, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin quản lý Người cao tuổi theo
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã
hội và phục hồi chức năng cho Người cao tuổi.
- Phối hợp với các sở: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu, trình UBND tỉnh phân bổ ngân sách hàng năm để triển
khai, thực hiện Kế hoạch Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động cung cấp thông tin về các
hoạt động triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch Chương trình hành động quốc
gia về Người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan thông tấn,
báo chí để thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền.
- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế
hoạch.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá
công tác triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh; đề xuất khen thưởng các tập thể
và cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND
Tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan huy động các nguồn lực hỗ trợ cho các chương trình, dự án về trợ giúp
xã hội và phục hồi chức năng cho Người cao tuổi. Tham mưu cân đối, bố trí nguồn
vốn chi đầu tư phát triển cấp tỉnh hỗ trợ đối ứng cho các dự án phục vụ Người
cao tuổi theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
Phối hợp thẩm định dự toán các sở,
ban, ngành, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí chi thường
xuyên thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi theo tiêu chuẩn,
định mức hiện hành. Phối hợp hướng dẫn các đơn vị thực hiện thanh, quyết toán
theo quy định hiện hành.
4. Sở Y tế
Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho Người cao tuổi. Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương hướng dẫn
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội
dung của Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, đôn đốc Trung tâm Truyền
thông tỉnh, các Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh,
các cơ quan hợp tác truyền thông với tỉnh; hệ thống thông tin cơ sở tổ chức
tuyên truyền về Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030, nhằm phát huy vai trò của Người cao tuổi
và nâng cao nhận thức về Người cao tuổi, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và
nâng cao chất lượng trợ giúp xã hội đối với Người cao tuổi.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
Phối hợp Ban Đại diện Hội Người cao
tuổi Tỉnh tuyên truyền, hướng dẫn hoạt động thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ
phù hợp với Người cao tuổi; Tổ chức một số giải thể thao trung cao tuổi, giao
lưu văn nghệ ở cấp cơ sở.
7. Sở Du lịch
Chỉ đạo, hướng dẫn công khai thông
tin về giảm giá vé theo quy định cho Người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Nội vụ
Căn cứ quy định của pháp luật và tình
hình thực tiễn, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn
việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc phát huy vai trò Người cao tuổi
trên địa bàn tỉnh do các tổ chức, cá nhân đề xuất theo quy định của pháp luật về
quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
9. Sở Xây dựng
Căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
xóa nhà tạm, nhà dột nát cho Người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn để tham mưu
triển khai thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho Người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn
kịp thời, đảm bảo theo quy định. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham
mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép việc hỗ trợ nhà ở cho Người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở vào các chương trình về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo các đơn vị vận tải hành khách
công cộng thực hiện chính sách ưu đãi đối với Người cao tuổi, tạo điều kiện để
Người cao tuổi tiếp cận dịch vụ thuận lợi, an toàn. Kiểm tra, giám sát các đơn
vị vận tải công cộng về việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với Người
cao tuổi tham gia giao thông; phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ theo nội dung của
Chương trình.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ Người cao
tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Phối hợp với
các sở, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
12. Sở Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các hoạt
động trợ giúp pháp lý đối với Người cao tuổi. Phối hợp với các sở, ngành đơn vị
liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng
nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ động phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan, UBND các địa phương
trong việc đề xuất, xây dựng các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
với Người cao tuổi, thực hiện tốt chính sách đối với Người cao tuổi; cấp phát kịp
thời thẻ bảo hiểm y tế cho Người cao tuổi; đảm bảo công tác chi trả lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định cho người thụ
hưởng; thường xuyên rà soát, cải cách thủ tục hành chính, sửa đổi bổ sung theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm bảo
đảm quyền lợi hợp pháp cho Người cao tuổi tham gia bảo hiểm y tế.
14. Các sở, ban, ngành liên quan
khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để chủ động
xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện tốt các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, phát
huy vai trò của Người cao tuổi trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 2156/QĐ-TTg
ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia về Người cao tuổi giai đoạn 2021-2030” và Kế hoạch này.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các Tổ chức chính trị - xã hội
Vận động các tổ chức thành viên, hội
viên và nhân dân tham gia thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho Người cao tuổi, Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc, phát
huy vai trò Người cao tuổi. Giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật liên
quan đến Người cao tuổi.
14. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi
tỉnh
Hướng dẫn, vận động, xây dựng mô hình
hỗ trợ Người cao tuổi khởi nghiệp (theo hướng dẫn của Trung ương Hội Người cao
tuổi Việt Nam). Chủ trì, hướng dẫn các cấp hội triển khai thực hiện hiệu quả Đề
án “Nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau đến năm 2025” và những
năm tiếp theo. Hướng dẫn duy trì và phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò
Người cao tuổi ở cơ sở. Triển khai các hoạt động thiết thực, hiệu quả “Tháng
hành động vì Người cao tuổi Việt Nam” hằng năm, cuộc vận động “Toàn dân
chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò Người cao tuổi”, đẩy mạnh phong
trào “Tuổi cao - Gương sáng”. Tham gia, phối hợp với các sở, ngành, đơn
vị liên quan trong công tác xây dựng chính sách, pháp luật, giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật đối với Người cao tuổi; thực hiện và triển khai các
nhiệm vụ chăm sóc phát huy vai trò Người cao tuổi.
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trong công tác chuẩn bị sơ kết, tổng kết, đề xuất khen thưởng việc thực
hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi trên địa bàn tỉnh, báo
cáo Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam.
15. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
Tổ chức xây dựng và triển khai Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2021-2030
tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các
chương trình, các đề án liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này. Định kỳ kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung ương Hội Người cao tuổi
Việt Nam.
Định kỳ hằng năm, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo
kết quả thực hiện (gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 20 tháng
11 để theo dõi, tổng hợp chung; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu
UBND báo cáo các Bộ, ngành Trung ương trước ngày 30 tháng 11 hằng năm theo quy
định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
(báo cáo)
- Bộ Lao động TBXH; (báo cáo)
- Trung ương Hội NCT Việt Nam; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh; (báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh; (báo cáo)
- UB MTTQ và các Tổ chức chính trị xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,1,2,3; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, VX2.
03b-KH05
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|