TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14478/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày
03 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Việt Nam Kỹ
Nghệ Súc Sản
Địa chỉ: 420 Nơ
Trang Long, P.13, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Mã số thuế: 0300105356
Trả lời văn bản số 3237/CTY-TCKT ngày 10/08/2019 của
Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán
hàng hóa đơn, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
+ Tại Khoản 5 Điều 5 quy định các trường hợp không phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh
nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng
thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng
khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai,
tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư
này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ
chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi
bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh
thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.”
+ Tại Điều 10 quy định thuế suất 5%:
“...
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản
chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản
theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại,
trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại
khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
...”
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 4
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
GTGT:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng),
chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất,
đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm
mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt,
tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng
khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm
trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình
thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B
theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y,
Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ
Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu
Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành
sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác
thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
...”
Căn cứ Khoản đ, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ:
“đ) Tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”
Riêng đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua
hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký,
ghi rõ họ tên trên hóa đơn. Khi lập hóa đơn tại tiêu thức “người mua hàng (ký,
ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng,
FAX.
Khi lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký của người
mua nước ngoài”.
Căn cứ công văn số 5619/TCT-CS ngày 28/12/2015 của Tổng
Cục Thuế về thuế GTGT;
Căn cứ Công văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/02/2016 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử:
“...Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán
hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng
hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất
kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,... thì người
bán lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không
nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.”
Căn cứ Khoản 2.6 Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ:
“...
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh
nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất
bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị
trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn
GTGT”.
1) Trường hợp Xí Nghiệp chăn nuôi Bình Thuận là đơn vị
trực thuộc, hạch toán phụ thuộc đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ trực tiếp chăn nuôi heo, khi điều chuyển, xuất bán
heo hơi về Công ty theo mô hình khép kín về để giết mổ sử dụng phiếu xuất kho
kiêm luân chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT; Công ty giết mổ (phá lóc
thành nhiều mảnh, chưa qua chế biến thành sản phẩm khác) thì khi bán cho khách
hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
2) Trường hợp của Công ty có ký hợp đồng nguyên tắc
mua nguyên liệu, phụ liệu, công cụ ...với các nhà cung cấp do Công ty ở xa
không đến mua hàng trực tiếp từng lần mà thực hiện đặt hàng qua mail, điện thoại,
fax người bán xuất hóa cho Công ty trên hóa đơn tại tiêu thức “người mua hàng”
người bán đóng dấu bán hàng qua điện thoại là phù hợp theo quy định tại Điều 16
Thông tư số 39/2014/TT-BTC .
3) Về các tiêu thức bắt buộc trên hóa đơn điện tử đề nghị
Công ty nghiên cứu và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số
32/2011/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P. NVDTPC;
- P. TTKT1;
- Lưu VT, TTHT.
128/vxthắng
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|