ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2024/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 19 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 ngày 10 tháng 2020 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
11/2022/TT-BTTTT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông
thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền
thông (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về báo chí;
xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin
đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công
nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng;
giao dịch điện tử, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
2. Sở có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định liên
quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông và các văn bản khác theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực thông tin và
truyền thông trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc
phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành thông tin và truyền thông
cho Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và
Truyền thông;
đ) Dự thảo quyết định thực
hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành thông
tin và truyền thông thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở;
b) Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề
án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo
in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin)
a) Quản lý báo chí lưu chiểu
theo quy định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu trên địa bàn tỉnh;
b) Trình cấp có thẩm quyền
hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong
giấy phép, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trình cấp có thẩm quyền
trả lời hoặc trả lời thông báo tổ chức họp báo tại tỉnh đối với các cơ quan, tổ
chức, công dân của tỉnh, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều
kiện, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt
động của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của tỉnh sau khi được
phê duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ phát
thanh, truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài
trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát
hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm
không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho
nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy photocopy
màu, máy in có chức năng photocopy màu trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép
triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ
xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do Sở Thông tin và Truyền thông cấp
phép; xác nhận, xác nhận lại đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đối với
doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo quy định;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất
bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do Sở Thông tin và Truyền thông
cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ
hoạt động in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và Nghị định
hướng dẫn thi hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Đình chỉ phát hành có thời
hạn, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất
bản tại tỉnh khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
6. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định
về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh và tổ chức thực hiện
sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định
các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn,
trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên
ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh
hoặc ra văn bản chấp thuận khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy định hướng công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại thông qua các
hình thức: giao ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất, trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
7. Về thông tin cơ sở và hoạt
động truyền thanh - truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức quản
lý hệ thống thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện;
b) Xây dựng, quản lý, vận
hành hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở của tỉnh;
tỉnh.
c) Tổ chức cung cấp thông
tin; quản lý nội dung thông tin cơ sở trên địa bàn
8. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp,
thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh
sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật
danh sách các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi quyết định
phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các
điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên
mạng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt
động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi giấy phép
bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh
theo thẩm quyền;
b) Cấp văn bản xác nhận
thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy
định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và
trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu chính công cộng
trên địa bàn tỉnh;
d) Quản lý và phối hợp quản
lý hoạt động của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu
chính, an toàn bưu chính; tem bưu chính trên địa bàn tỉnh;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động
của mạng bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch
vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng bưu
chính công cộng.
11. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ
đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng
trong hoạt động viễn thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn tỉnh hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng
các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch
phát triển của tỉnh và theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng
viễn thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng
mắc, tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê đối với hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám
sát việc thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông của
các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
12. Về tần số vô tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa
bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị
vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Phối hợp với tổ chức tần
số vô tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh;
c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn
thiện thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo ủy
quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
13. Về công nghiệp công nghệ
thông tin
a) Tổ chức thực hiện các chiến
lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông tin;
cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng,
công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin,
phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số;
b) Xây dựng, quản lý, cập nhật
cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công
nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh, thông tin về sản
phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư,
thuê, mua sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp, đánh giá
mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông
tin tập trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các
nhiệm vụ khác liên quan theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số.
a) Thực hiện nhiệm vụ thường
trực Ban chỉ đạo về chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều phối hoạt
động phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, các
cơ quan, tổ chức để thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách
thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị
thông minh trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất, xây dựng,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương
trình, đề án trên địa bàn tỉnh về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin,
giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng quy chế,
quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao
dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã
hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ
sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp (trừ các
nội dung có quy định khác) theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông tin
trong phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm
tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm định dự án
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện
tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền;
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật,
tổ chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện
tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh;
đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết
nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm
tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ tỉnh,
là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan,
đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi tỉnh; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban
hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc tỉnh quản lý; tổ chức triển
khai, hướng dẫn, xây dựng, vận hành và duy trì Cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối,
chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ tỉnh và kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (trừ các nội dung có quy định khác) theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức triển khai, xây dựng,
quản lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ
liệu dùng chung, sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh phục vụ chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền số, kinh tế
số và xã hội số (trừ các nội dung có quy định khác) theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức triển khai các hoạt
động thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của
người dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
h) Tổ chức triển khai các hoạt
động thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời
gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu
Chính phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước; thúc đẩy
ứng dụng và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện
tử trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
15. Về an toàn thông tin mạng
a) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị
chuyên trách về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án
trên địa bàn tỉnh về an toàn thông tin mạng;
c) Tổ chức triển khai bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm định về an toàn thông tin mạng
trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra, đánh
giá an toàn thông tin mạng đối với sản phẩm, thiết bị công nghệ thông tin và
truyền thông và các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
đ) Tổ chức quản lý, triển
khai giám sát an toàn thông tin, giám sát thông tin của tỉnh trên không gian mạng;
thực hiện cảnh báo về an toàn thông tin; là đầu mối điều phối kỹ thuật để xử lý
thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng theo quy định của pháp luật; tổ
chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không
gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Tổ chức triển khai hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của tỉnh theo quy định;
là thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia và thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật liên quan; tổ chức triển
khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng
Việt Nam (VNCERT/CC) thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Tổ chức hướng dẫn bảo đảm
an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn, phổ cập công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho
người dân;
h) Tổ chức triển khai, xây dựng,
quản lý, vận hành các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, các hệ thống hạ tầng
kỹ thuật tập trung của tỉnh để bóc gỡ mã độc, xử lý, giảm thiểu tấn công mạng,
hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công
trực tuyến, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội
số;
i) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chức năng trong lĩnh vực phòng, chống tấn công mạng, phòng, chống mã độc;
bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng; bảo vệ trẻ em trên không gian mạng.
16. Phối hợp tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm báo chí, chương
trình phát thanh, truyền hình, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa,
xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp lĩnh vực về thông tin và truyền thông
trên địa bàn.
17. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành thông tin và truyền
thông trên địa bàn tỉnh.
19. Hướng dẫn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng
Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách tỉnh trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra,
nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
21. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông
trên địa bàn tỉnh theo các qui định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí
(nếu có) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng đối với sản phẩm, dịch
vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; phối hợp tham gia
công tác quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách tỉnh theo quy định của pháp luật về giá và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai các dự án, nội dung thành phần về thông tin và truyền
thông thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các Bộ và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức triển khai các
hoạt động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý trên địa bàn tỉnh.
26. Thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
27. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, điều tra, thống
kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và
phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông theo mục tiêu
và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều
tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
30. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Thanh tra, kiểm tra,
giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thẩm quyền;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của sở theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
33. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
34. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân
bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức của Sở
1. Lãnh đạo sở: Giám đốc và
02 Phó Giám đốc
a) Giám đốc sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Giám đốc sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở Ủy nhiệm thay Giám đốc
sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng
hợp, chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chuyển đổi số;
d) Phòng Báo chí và Xuất bản
3. Đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở: Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông.
Điều 4.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng lao động của Sở
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng lao động của Sở và đơn vị trực thuộc Sở thực
hiện theo quyết định giao hàng năm của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 3 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế
Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh Long.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT.PCT. UBND tỉnh;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban TCTU;
- BLĐ.VP.UBT;
- VP. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Ban TCDNC tỉnh;
- Lưu: VT, 50.TCDNC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|