ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
09 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC
GIA NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày
27/11/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024;
Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; theo đề nghị của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu
tư tại văn bản số 38/BXTĐT-HDD ngày 24/01/2024 và ý kiến thống nhất của các
thành viên UBND tỉnh (Văn bản xin ý kiến số 392/VP.UBND-KTTC ngày 02/02/2024 của
Văn phòng UBND tỉnh), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
các nhiệm vụ tại Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2024 với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện
mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật;
xây dựng nền hành chính tỉnh Quảng Ninh ngày càng hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ
cương, năng động, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, tạo thuận lợi cho
người dân và doanh nghiệp gắn với định vị thương hiệu tỉnh Quảng Ninh dẫn đầu về
cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Góp phần cùng cả nước thực hiện thành công các mục
tiêu tổng quát đến năm 2025 và mục tiêu cụ thể năm 2024 về môi trường kinh
doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia đã đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
05/01/2024 của Chính phủ.
- Tiếp tục tập trung hoàn thành các mục tiêu tổng
quát và mục tiêu cụ thể đã đề ra tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động số 131/CTr-UBND ngày 02/7/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU. Nghị quyết
số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày 26/12/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 124/NQ-HĐND .
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giữ vững vị trí nhóm dẫn đầu cả nước về Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Cải thiện và nâng cao kết quả đánh giá Chỉ số
xanh cấp tỉnh (PGI) của tỉnh một cách bền vững;
- Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa quy trình giải quyết
các thủ tục hành chính; đối với các TTHC ban hành mới đủ điều kiện cung ứng dịch
vụ công trực tuyến toàn trình, tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Hướng đến năm 2025, hoàn thành toàn diện, đồng bộ
quá trình chuyển đổi số vững chắc, đảm bảo liên thông, chia sẻ dữ liệu, thống
nhất, an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, trọng tâm là hoàn thành đề án
chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Thu hút FDI đạt ít nhất 03 tỷ USD; Tăng số lượng
doanh nghiệp mới thành lập và số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, phấn đấu
đạt mục tiêu ít nhất 2.000 doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2024; giảm tỷ lệ
doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không
chính thức cho doanh nghiệp và người dân. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và phát triển các ý tưởng kinh doanh mới, sáng
tạo. Cải cách theo hướng giảm số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro
cho doanh nghiệp.
- Xây dựng và hoàn thiện Đề án Phát triển du lịch
Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch kết nối khu vực và quốc tế đã được chỉ đạo
trong Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08/02/2023 của Chính phủ Ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ; Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày
28/02/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày
28/02/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày
23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc
phòng, an ninh vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các Sở được phân công làm đầu mối theo
dõi việc cải thiện các bộ chỉ số (tại Phụ lục I) chủ động bám sát các Bộ,
ngành đầu mối, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các giải
pháp ở cấp địa phương và báo cáo tình hình, kết quả triển khai khi có yêu cầu;
kịp thời đề xuất, báo cáo việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính
sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh.
2. Các cơ quan được giao chủ trì, phối hợp
thực hiện các chỉ tiêu về cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số (tại
Phụ lục II) tham mưu UBND tỉnh triển khai các giải pháp nhằm đạt được chỉ
tiêu đã đề ra.
3. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:
a) Sở Nội vụ:
- Là cơ quan đầu mối theo dõi tình hình triển khai
Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; Quyết định số 3322/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2021-2030.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tiếp tục
duy trì, giữ vững, nâng cao thứ hạng các chỉ số PAR Index, SIPAS, PAPI trong
năm 2024.
- Tiếp tục triển khai đánh giá Chỉ số cải cách hành
chính của các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chỉ
số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính
nhà nước tỉnh Quảng Ninh (SIPAS); Chỉ số hiệu quả quản trị cấp huyện tỉnh Quảng
Ninh (DGI) năm 2024.
b) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư:
- Là cơ quan đầu mối theo dõi tình hình triển khai
Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Chương
trình hành động số 131/CTr-UBND ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh; Tham mưu các giải
pháp triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030.
- Chủ trì tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh về chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban,
ngành và địa phương tỉnh Quảng Ninh (DDCI).
- Tham mưu các giải pháp về cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, tiếp tục nằm trong nhóm dẫn đầu về năng lực cạnh tranh PCI trên
toàn quốc. Tham mưu chương trình khảo sát DDCI 2024; Sơ kết 03 năm thực hiện
Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
4. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp chuyển đổi số đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các Sở, ban, ngành và địa
phương trong tỉnh để nâng cao chất lượng và hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính.
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Khai thác hiệu quả, sử dụng tất cả các chức năng
của Hệ thống quản lý văn bản của tỉnh phục vụ công tác quản lý, điều hành tác
nghiệp, trao đổi văn bản điện tử giữa các cấp chính quyền trong tỉnh với các bộ,
ngành Trung ương và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia.
- Yêu cầu 100% các sở, ban, ngành, địa phương sử dụng
các chức năng về hồ sơ công việc, trình, xử lý ký số, phát hành văn bản hoàn
toàn trên môi trường mạng, chuyển hoàn toàn sang phương thức xử lý công việc
“không giấy tờ”; 100% các văn bản của các cơ quan nhà nước các cấp (trừ các văn
bản mật) được trao đổi, xử lý trên môi trường mạng và có sử dụng chữ ký số.
- Thực hiện quy trình hóa việc giải quyết công việc
các sở, ngành, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo tiêu chuẩn ISO; cắt
giảm tối đa giao dịch, hội họp trực tiếp; thúc đẩy toàn diện việc xử lý hồ sơ,
công việc trên môi trường mạng hướng tới các cơ quan nhà nước “không giấy tờ”.
- Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính; tăng số lượng dịch vụ công 1 phần và toàn
trình, trong đó phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công thiết thực đối với người
dân và doanh nghiệp (như các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội);
khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Bám sát chỉ đạo, định hướng, Kế hoạch của Chính
phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh ban hành và triển khai
Kế hoạch thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh năm 2024; Chủ trì,
đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số và
chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số của tỉnh năm 2024; Chủ trì
đánh giá, hướng dẫn, hỗ trợ cụ thể yêu cầu chuyển đổi số phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của từng Sở, ban, ngành, địa phương.
- Triển khai Kế hoạch 230/KH-UBND ngày 07/9/2023 về
phát triển hạ tầng số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 định hướng đến năm 2030 và Kế
hoạch triển khai năm 2024. Trong đó tập trung tham mưu xây dựng trình UBND tỉnh
ban hành Quy định trong việc phê duyệt và phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động và Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh đến năm
2030 định hướng đến năm 2045.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc doanh nghiệp viễn
thông đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông băng thông rộng, triển khai kế hoạch
tắt dần các trạm phát sóng 2G, 3G; tăng cường chất lượng sóng 4G trên địa bàn
toàn tỉnh.
- Xây dựng và ban hành danh mục Dữ liệu nền tảng của
tỉnh sau khi các bộ ngành trung ương công bố danh mục dữ liệu chuyên ngành,
trong đó có dữ liệu mở phục vụ công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh.
- Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện các doanh nghiệp
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phát triển hệ thống hạ tầng, phát triển
thị trường trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động tổ chức và phối hợp tổ chức các hội nghị,
hội thảo tọa đàm về chuyển đổi số, công nghệ số, kinh tế số, an toàn thông
tin... theo các chương trình, kế hoạch, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành nhằm
trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, mô hình, giải pháp đã triển khai thành công từ
đó nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong tỉnh về chuyển đổi số.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày
29/10/2021 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai xóa “vùng lõm” sóng
điện thoại di động phát sinh và phủ internet cáp quang ở các địa bàn vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm hạ tầng triển khai
chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh.
c) Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh:
Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương chấn chỉnh,
tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành
chính; rà soát, cắt giảm tối đa và đơn giản hóa các thủ tục hành chính; tăng cường
phân cấp, ủy quyền trong giải quyết thủ tục hành chính. Tiếp tục tổ chức các lớp
tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng nghiệp vụ giải quyết thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử, thực hiện phi địa giới hành chính, không phải nộp hồ
sơ giấy, tái sử dụng kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho các cán bộ, công
chức, viên chức và doanh nghiệp, người dân. Nâng cao hiệu quả thực thi công vụ,
xây dựng văn hóa "đồng hành" trong đội ngũ cán bộ; nâng cao chất lượng
dịch vụ hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính theo nhu cầu; củng cố và phát huy
hiệu quả mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp, Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh.
5. Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp,
thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai
có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025 đã được đề
ra tại Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng Nhân dân tỉnh.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức các cuộc gặp mặt
đối thoại với doanh nghiệp định kỳ cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
liên quan trong hỗ trợ, tháo gỡ tối đa khó khăn, vướng mắc, bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh; hỗ trợ doanh nghiệp
tái cấu trúc, nâng cao năng lực công nghệ, chuyển đổi số, đổi mới phương thức sản
xuất kinh doanh, chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp;
- Tiếp tục đầu mối nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ; chú trọng giải
pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu
trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi
số.
- Chủ trì đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Đề án thí điểm mô hình phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2023-2024 theo từng giai đoạn.
- Tổng hợp, tháo gỡ khó khăn, bất cập pháp lý trong
thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; Triển khai có hiệu quả chuyên mục
“kết nối kinh doanh có điều kiện”.
b) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư:
- Hoàn thiện “Đề án thu hút nhà đầu tư FDI lớn, có
thương hiệu vào tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết
định số 2257/QĐ-UBND ngày 08/8/2023 của UBND tỉnh trong Quý 1/2024.
- Tham mưu đẩy mạnh hoạt động hiệu quả của Tổ Công
tác hỗ trợ các dự án ngoài ngân sách ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh đảm bảo tính đồng bộ, liên ngành, tính dự báo xuyên suốt
quá trình thực hiện dự án.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo; Hoàn thiện cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021 - 2025.
- Tăng cường công tác quản lý về khoa học. Nâng cao
chất lượng quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng; gắn kết hoạt động
nghiên cứu khoa học và công nghệ với nhu cầu ứng dụng của doanh nghiệp.
- Chủ trì nghiên cứu tham mưu cơ chế hỗ trợ xây dựng
chương trình ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Tham mưu UBND tỉnh nâng cao chỉ số đổi mới sáng tạo
cấp địa phương (khi Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai).
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân đăng ký sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp; Hỗ trợ và tham mưu các
giải pháp tăng số lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu
và phát triển; hỗ trợ điều kiện cơ sở vật chất dùng chung và liên kết với phòng
thử nghiệm của các viện, trường, doanh nghiệp để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
khoa học và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì theo dõi, rà soát, đề xuất các giải pháp
cải thiện và nâng cao Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) hàng năm. Quản lý, khai thác
và sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn lực đất đất đai, tài nguyên.
- Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ tối đa các khó khăn, vướng
mắc về lĩnh vực đất đai, khoáng sản, môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp,
đơn vị trên địa bàn tỉnh, phục vụ thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội.
e) Công an tỉnh: Đảm bảo vững chắc an ninh,
trật tự, kéo giảm tội phạm và vi phạm pháp luật, góp phần tạo môi trường an
ninh, an toàn, thuận lợi, minh bạch cho các Nhà đầu tư, doanh nghiệp tiếp tục đặt
niềm tin, đầu tư, mở rộng và phát triển kinh doanh tại Quảng Ninh.
6. Tiếp tục cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa
thủ tục hành chính gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước
theo Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
a) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
- Thực hiện nghiêm việc cập nhật, công khai, tham vấn
dự thảo quy định kinh doanh trên Cổng Tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh;
rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định để bảo đảm mục tiêu về cải cách
TTHC.
- Tham mưu UBND tỉnh đề xuất các Bộ, ban, ngành
Trung ương cắt giảm TTHC, cắt giảm thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp
lý; cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai có nội dung trùng lặp thuộc thẩm quyền
giải quyết của tỉnh, của cơ quan, đơn vị mình gắn với tái cấu trúc các TTHC để
rút gọn quy trình, rút ngắn hơn nữa thời gian giải quyết TTHC ở các cấp chính
quyền so với quy định, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu
tư.
- Tiếp tục rà soát thực hiện phân cấp, phân công, ủy
quyền tối đa cho cán bộ thẩm định, phê duyệt hồ sơ TTHC ngay tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công các cấp. Thường xuyên chấn chỉnh, nâng cao kỷ cương, kỷ luật
hành chính, ý thức, trách nhiệm, nâng cao chất lượng thực thi chính sách, pháp
luật, xây dựng văn hóa đồng hành, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày một tốt
hơn.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ
chế Một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; nâng cấp, phát triển Cổng
Dịch vụ công của Sở, ban, ngành, địa phương tích hợp, kết nối với Cổng Dịch vụ
công quốc gia, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực
hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử đáp ứng chỉ
tiêu, yêu cầu.
b) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương nâng cao
chất lượng hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện, Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại cấp xã theo hướng giải quyết thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử, không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
- Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và nguyên tắc “5 tại chỗ” tiếp
nhận - thẩm định - phê duyệt - đóng dấu - trả kết quả; nâng cao chất lượng giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính, giảm thời gian đi lại, giảm thời gian chờ đợi,
tạo thuận lợi tốt nhất cho tổ chức, doanh nghiệp, người dân.
- Tổ chức thực hiện việc số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính với quá trình tiếp nhận, xử lý thủ tục hành
chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính
công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã tạo cơ sở
hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác.
- Rà soát, nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm Phục vụ
hành chính công các cấp, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã đảm bảo
đầy đủ trang thiết bị theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
06/12/2021 của Chính phủ, đồng thời tích hợp các dịch vụ tiện ích để bổ trợ, phục
vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch hành chính.
- Xây dựng, triển khai Hệ thống đánh giá chất lượng
giải quyết TTHC của tỉnh Quảng Ninh trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh tự động,
theo thời gian thực gắn với việc đánh giá sự hài lòng của tổ chức, công dân đối
với cơ quan nhà nước và cán bộ trong hoạt động giải quyết TTHC đồng bộ trong
toàn tỉnh để làm cơ sở xếp hạng, phân loại, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ giải quyết TTHC.
- Duy trì chất lượng các hoạt động hỗ trợ tổ chức,
cá nhân trong giao dịch, giải quyết TTHC như tổng đài hướng dẫn, gửi nhận hồ sơ
qua dịch vụ bưu chính công ích, kê khai hồ sơ, thanh toán phí, lệ phí trực tuyến,
cung cấp biên lai điện tử.
c) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, chịu trách nhiệm tham mưu triển khai
toàn diện các nhiệm vụ về cải cách hành chính đã đề ra trong Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, cơ quan theo Thông tư hướng dẫn
của các Bộ, ngành theo quy định.
- Tiếp tục đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương
tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện thể chế, chính sách, đẩy mạnh việc phân cấp quản
lý nhà nước phù hợp với mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, nội dung phân cấp tại
Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và tình hình thực tiễn của
tỉnh.
d) Sở Tư pháp:
- Tham gia cùng Sở Nội vụ nghiên cứu, tham mưu UBND
tỉnh kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các quy định về phân cấp,
phân quyền trong quản lý nhà nước.
- Thực hiện thẩm định văn bản quy phạm pháp luật có
nội dung trình HĐND, UBND tỉnh quyết định phân cấp trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước theo đề nghị của các sở, ngành, UBND cấp huyện.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Xác định cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch; đồng thời
công khai các kết quả kiểm tra, giám sát. Phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện
tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình cải thiện môi trường kinh
doanh của Sở, ngành và địa phương; chủ động thực hiện đồng loạt các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh từ xa, từ sớm, từ cơ sở.
b) Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của
Chính phủ và Kế hoạch này. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, bám sát nhiệm vụ,
giải pháp đã nêu trong Kế hoạch khẩn trương xây dựng Kế hoạch/Chương trình hành
động triển khai thực hiện, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ
thực hiện đối với từng nhiệm vụ, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư) trước ngày 28/02/2024.
c) Thường xuyên tổ chức đối thoại, trao đổi
với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải
quyết các khó khăn, vướng mắc. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công
chức, viên chức trong thực thi công vụ; xử lý nghiêm cán bộ nhũng nhiễu, gây
phiền hà cho doanh nghiệp.
d) Chế độ báo cáo: Báo cáo 6 tháng (trước
ngày 05 tháng 6) và báo cáo năm (trước ngày 05 tháng 12):
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch này và Kế hoạch/Chương trình hành động của đơn vị gửi báo cáo về UBND
tỉnh (qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp).
2. Giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư làm đầu
mối theo dõi, đôn đốc, kiểm đếm, giám sát, tổng hợp tình hình triển khai thực
hiện Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 6 và ngày
10 tháng 12 năm 2024.
3. Giao Sở Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ
triển khai thực hiện các nội dung được giao trong Kế hoạch đảm bảo theo yêu cầu.
4. Giao Sở Thông tin và Truyền thông, Trung
tâm Truyền thông tỉnh tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng tới các cấp chính
quyền, tổ chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh về nội dung Kế hoạch
này.
5. Giao Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh phối hợp
với Hiệp hội doanh nghiệp các địa phương trên địa bàn tỉnh, Liên minh Hợp tác
xã tỉnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ
trương, chính sách của tỉnh trong về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và
hỗ trợ doanh nghiệp; Tổ chức thu thập ý kiến của các doanh nghiệp về phản biện
chính sách của tỉnh; Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh
nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện
thủ tục hành chính, phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời
tháo gỡ.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành trong tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan trên địa
bàn tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực
hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh thông qua Cơ quan Thường trực
Tổ công tác PCI tỉnh (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư) để tổng hợp, báo cáo đề xuất
UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- Bộ KH&ĐT, Viện CIEM; (để b/c)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh); (để b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp Chế - VCCI;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- V0, V1-3, Các CVNCTH VPUBND tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Lưu: VT, TM2.
P02, CV34b
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tường Huy
|
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG CÁC SỞ ĐẦU MỐI THEO DÕI VIỆC CẢI THIỆN CÁC BỘ
CHỈ SỐ QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 09/02/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Bộ chỉ số xếp hạng
quốc tế
|
Cơ quan đầu mối
theo dõi
|
Thời gian
|
1
|
Phát triển bền vững (SDG) của UN
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Theo thời gian
công bố của các tổ chức quốc tế
|
2
|
Năng lực Đổi mới sáng tạo (GII) của WIPO
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
3
|
Chính phủ điện tử (E-Gorvernment) của UN
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
4
|
An toàn an ninh mạng (GCI) của ITU
|
5
|
Quyền tài sản (IPRI) của Liên minh quyền
tài sản
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
6
|
Hiệu quả logistics (LPI) của WB
|
Sở Công Thương
|
7
|
Năng lực cạnh tranh du lịch (TTDI) của WEF
|
Sở Du lịch
|
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GẮN VỚI
CHUYỂN ĐỔI SỐ CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG ĐƯỢC GIAO
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 09/02/2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu năm
2024
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
I
|
Cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, quy định kinh
doanh
|
1
|
Cập nhật dữ liệu quy định kinh doanh trên Cổng
Tham vấn và Tra cứu quy định kinh doanh.
|
%
|
100
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|
II
|
Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp
trong thực hiện TTHC, dịch vụ công
|
1.
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình
trên tổng số TTHC có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Trung tâm PVHCC tỉnh
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|
2.
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Trung tâm PVHCC tỉnh
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|
3.
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận,
giải quyết TTHC.
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Trung tâm PVHCC tỉnh
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|
4.
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đủ điều
kiện.
|
%
|
100
|
Trung tâm PVHCC tỉnh
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|
5.
|
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử.
|
%
|
100
|
Trung tâm PVHCC tỉnh
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|
6.
|
Tỷ lệ thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản
chính tại UBND cấp xã và Phòng Tư pháp cấp huyện.
|
%
|
100
|
UBND các địa
phương
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|
7,
|
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số
hóa.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|
8.
|
Tỷ lệ các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp
thanh toán viện phí trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|
9.
|
Tỷ lệ công bố, công khai TTHC đúng hạn.
|
%
|
100
|
Trung tâm PVHCC tỉnh
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|
10.
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của Sở, ngành, địa
phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
%
|
100
|
Trung tâm PVHCC tỉnh
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|
11.
|
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn.
|
%
|
100
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|
12.
|
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết TTHC
của người dân, doanh nghiệp.
|
%
|
Tối thiểu 90
|
Trung tâm PVHCC tỉnh
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|