ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2116/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 22
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 01/7/2021 CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2021/QĐ-TTG NGÀY 07/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19
Thực hiện Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 01/7/2021, của Chính phủ về một số biện pháp hỗ trợ người lao động
và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (gọi tắt là Nghị
quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021); Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021,
của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người
lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (gọi tắt
là Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021); Quyết định số 777/QĐ-LĐTBXH
ngày 09/7/2021, của Bộ Lao động - TBXH về việc công bố thủ tục hành chính mới
ban hành, sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ
người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (gọi
tắt là Quyết định số 777/QĐ-LĐTBXH ngày 09/7/2021). Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 và Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg , trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm kịp thời hỗ trợ cho người
lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch
COVID-19, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19, góp phần
ổn định, phục hồi sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người
lao động theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung quy định tại
Nghị quyết số 68/NQ-CPvà Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và kế hoạch này; quá
trình thực hiện phải bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời hỗ trợ cho đối tượng
khó khăn, bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19; không để lợi dụng, trục lợi chính
sách.
- Xác định rõ trách nhiệm của
đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian hoàn thành việc giải quyết từng
chính sách hỗ trợ.
- Có sự tham gia, giám sát, phối
hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, tổ chức Công đoàn cơ sở
(nếu có); các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; tăng cường trách nhiệm của
chính quyền cơ sở, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện chính
sách.
- Có phương thức hỗ trợ phù hợp,
kịp thời, thuận lợi cho đối tượng được hưởng chính sách; đảm bảo thực hiện tốt
các quy định về phòng, chống dịch Covid-19.
II. NGUYÊN TẮC
HỖ TRỢ
1. Bảo đảm hỗ trợ kịp thời,
đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
2. Xây dựng các tiêu
chí, điều kiện thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp
cận chính sách.
3. Bảo đảm tính khả thi,
hiệu quả của các chính sách và nguồn lực để thực hiện; mỗi đối tượng chỉ được
hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ; người lao động được hỗ trợ một lần bằng
tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 mục
II Nghị quyết số 68/NQ-CP) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; đối tượng đồng thời
đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và chính
sách hỗ trợ theo quy định riêng của tỉnh thì chỉ được hưởng một chính sách hỗ
trợ cao nhất.
4. Phát huy tính chủ động
của các cấp, các ngành, địa phương, căn cứ vào điều kiện cụ thể để linh hoạt
triển khai, đảm bảo mục tiêu, nguyên tắc và kịp thời các chính sách hỗ trợ.
III. NỘI
DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Báo Lai
Châu; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lai Châu; các sở, ban, ngành, đoàn thể;
UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung thực hiện
+ Tổ chức thông tin, tuyên
truyền, phổ biến Nghị quyết số 68/NQ-CP , Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch
này đến cán bộ, công chức, viên chức người lao động trong các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và người dân trên địa bàn bằng các hình thức thiết thực, đảm bảo
thông tin đến các đối tượng thụ hưởng và thực hiện chính sách.
+ Các quy trình, thủ tục thực
hiện chính sách hỗ trợ phải được thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng, cổng thông tin điện tử, trang nội bộ và niêm yết tại trụ sở các
đơn vị thực hiện chính sách, các đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
7 năm 2021.
2. Tổ chức
thực hiện chính sách
2.1. Giảm mức đóng bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
a) Đối tượng hỗ trợ: Theo khoản
1, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 1, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức đóng và thời gian áp dụng:
Điều 2, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Cơ quan chủ trì thực hiện: Bảo
hiểm xã hội tỉnh.
d) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2.2. Hỗ trợ người lao động
và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
a) Đối tượng
hỗ trợ: Theo khoản 2, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 4, Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
b) Điều kiện
hỗ trợ, thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, đóng bù vào quỹ hưu
trí và tử tuất, trình tự thủ tục thực hiện: Theo Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều
8 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ; điểm 1, Mục I, Phần 2, Quyết định số
777/QĐ-LĐTBXH ngày 09/7/2021.
c) Cơ quan chủ trì thực hiện: Bảo
hiểm xã hội tỉnh.
d) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan.
2.3. Hỗ trợ người sử dụng
lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm
cho người lao động
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Khoản 3, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 9, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, thời gian,
phương thức chi trả: Theo Điều 10, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ: Theo Điều 11, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Trình tự,
thủ tục thực hiện: Theo Điều 12, Quyết định số 23/2021/QĐ- TTg; Điểm 2, Mục I,
Phần 2, Quyết định số 777/QĐ-LĐTBXH ngày 09/7/2021 của Bộ Lao động - TBXH.
e) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
f) Cơ quan phối hợp: Bảo hiểm
xã hội tỉnh, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các đơn vị có liên quan.
2.4. Hỗ trợ người lao động
tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
a) Đối tượng,
điều kiện hỗ trợ: Theo khoản 4, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 13, Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ và phương thức
chi trả: Theo Điều 14, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ: Theo Điều 15, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
d) Trình tự,
thủ tục thực hiện:
Bước 1 và bước 2: Thực hiện
theo khoản 1 và 2, Điều 16, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
Bước 3: Trong 04 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, ban
hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực
hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
e) Đơn vị chi trả: UBND các huyện,
thành phố.
f) Cơ quan chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thành phố.
g) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị có liên quan.
2.5. Hỗ trợ người lao động
ngừng việc
a) Đối tượng,
điều kiện hỗ trợ: Theo khoản 5, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 17, Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, phương thức chi
trả: Theo Điều 18, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ: Theo Điều 19, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
d) Trình tự
thủ tục thực hiện:
Bước 1 và bước 2: Thực hiện
theo khoản 1 và 2 Điều 20, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
Bước 3: Trong 04 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, ban
hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực
hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 4: Trong 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, người sử dụng
lao động thực hiện chi trả cho người lao động.
e) Đơn vị chi trả: UBND các huyện,
thành phố.
f) Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
g) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị có liên quan.
2.6. Hỗ trợ người lao động
chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
a) Đối tượng,
điều kiện hỗ trợ: Theo khoản 6, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 21, Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, phương thức chi
trả: Theo Điều 22, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ: Theo Điều 23, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
d) Trình tự thủ tục thực hiện:
Bước 1 và bước 2: Thực hiện
theo khoản 1 và 2, Điều 24, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
Bước 3: Trong 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, ban
hành quyết định phê duyệt danh sách hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả
hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Đơn vị chi trả: Trung tâm Dịch
vụ việc làm tỉnh.
e) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
f) Cơ quan phối hợp: Bảo hiểm
xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan.
2.7. Hỗ trợ đối với trẻ
em và người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế
a) Đối tượng
hỗ trợ: Theo khoản 7, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 25, Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ
trợ, thời gian hỗ trợ: Theo Điều 26, Quyết định số 23/2021/QĐTTg.
c) Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ: Theo khoản 1, 2, 3, 4, Điều 27, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Trình tự,
thủ tục:
- Đối với trường hợp đang điều
trị, cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly: Cơ sở y tế, cơ sở cách ly căn cứ
vào hồ sơ quy định tại khoản 1, 2, Điều 27, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg lập
danh sách (theo Mẫu số 08a, 8b kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) đối với
các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyên nơi người cách ly y tế có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú. Thời hạn tiếp
nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
- Đối với trường hợp F0, F1 đã
kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà: Cha, mẹ
hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ đề nghị
hỗ trợ tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất
đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Trước ngày 05 và ngày 20 hằng
tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, lập danh sách (Mẫu số 8a, 8b kèm theo
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng
chính sách, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong 04 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp danh sách, ban hành quyết định phê duyệt danh sách
và chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân
dân cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
e) Đơn vị
chi trả: Cơ sở y tế, cơ sở cách ly, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chi
trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với F0, F1, trẻ em đang điều trị, cách ly theo
danh sách được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt (Mẫu 8c kèm theo Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg).
f) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Y tế, UBND các huyện, thành phố.
g) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan.
2.8. Hỗ trợ viên chức hoạt
động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch
a) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ:
Theo khoản 9, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 28, 31 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, phương thức chi
trả: Theo Điều 29, 32 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ,
trình tự, thủ tục thực hiện
* Đối với viên chức hoạt động
nghệ thuật
Bước 1: Theo khoản 1, Điều 30,
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
Bước 2: Trong 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của đơn vị sự nghiệp công lập có chức
năng biểu diễn nghệ thuật, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, thẩm định,
ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo
thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
* Đối với hướng dẫn viên du lịch
- Hồ sơ đề nghị: Theo Điều 33,
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Trình tự, thủ tục thực hiện:
Bước 1: Theo khoản 1, Điều 34,
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
Bước 2: Trong 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định,
lập danh sách, ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ, đồng
thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Đơn vị chi trả: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
e) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
f) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan.
2.9. Hỗ trợ hộ kinh doanh
a) Đối tượng
và điều kiện hỗ trợ: Theo khoản 10, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 35 Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ và phương thức
chi trả: Theo Điều 36, Quyết định số 23/2021/QĐTTg.
c) Hồ sơ,
trình tự, thủ tục đề nghị
Bước 1, 2 và 3: Theo khoản 1,
2, 3, Điều 37, Quyết định số 23/2021/QĐTTg.
Bước 4: Trong 04 ngày làm việc,
Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp, ban hành quyết định phê duyệt
danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp
không hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Đơn vị chi trả: Ủy ban nhân
dân cấp xã.
e) Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
f) Cơ quan phối hợp: Cục Thuế tỉnh,
Chi cục Thuế các huyện, thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các
đơn vị có liên quan.
2.10. Hỗ trợ người sử dụng
lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất
a) Điều
kiện vay vốn: Theo quy định tại khoản 11, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều
38 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức cho vay, thời gian cho
vay, thời hạn giải ngân: Theo Điều 39, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ,
trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 40 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ; điểm 4,
mục II, phần 2, Quyết định số 777/QĐ-LĐTBXH ngày 09/7/2021 của Bộ Lao động -
TBXH.
d) Cơ quan chủ trì thực hiện:
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lai Châu.
e) Cơ quan phối hợp: Bảo hiểm
xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan.
2.11. Hỗ trợ người lao động
không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do)
Riêng đối với nhóm đối tượng
này, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính, các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố căn quy định tại khoản 12, Mục II,
Nghị quyết 68/NQ-CP xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức hỗ trợ, báo cáo,
đề xuất UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách của tỉnh.
3. Công tác
kiểm tra, giám sát
Việc kiểm tra, giám sát trong
quá trình tổ chức triển khai, thực hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị được
giao chủ trì, phối hợp thực hiện chính sách phải thường xuyên; kiểm tra, giám
sát từ việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách đến việc tổ chức thực
hiện các trình tự, thủ tục có liên quan và việc chi trả hỗ trợ cho người lao động
và người sử dụng lao động theo quy định.
Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp,
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia giám sát
quá trình triển khai thực hiện chính sách của các cơ quan, tổ chức trên địa
bàn.
4. Công
khai kết quả thực hiện chính sách
Đơn vị chủ trì thực hiện chính
sách phải niêm yết công khai kết quả thực hiện chính sách (các Quyết định hỗ trợ)
tại trụ sở chính của đơn vị. Thời gian niêm yết: 05 ngày, kể từ ngày Quyết định
được ban hành.
5. Tiến độ thực
hiện và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
a) Tiến độ thực hiện: Các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện rà soát, tổng hợp, thẩm
định, quyết định phê duyệt hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp
khó khăn do đại dịch Covid-19 đảm bảo đúng trình tự và thời gian theo quy định
tại Kế hoạch này.
b) Tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện
- Định kỳ ngày 20 hằng tháng, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ngân hàng Chính sách xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh
và UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
- Ngày 23 hằng tháng, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp kết quả triển khai, thực hiện hỗ trợ cho các
đối tượng báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ
đào tạo duy trì việc làm cho người lao động từ nguồn Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Nguồn cho vay để trả
lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, phục hồi sản xuất do nguồn
vốn cấp từ Ngân hàng Nhà nước.
3. Nguồn vốn hỗ trợ người
lao động và người sử dụng lao động:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ tỉnh
Lai Châu 80% mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP .
- Nguồn kinh phí thực hiện còn
lại (20% mức thực chi theo quy định) tỉnh Lai Châu tự đảm bảo trong nguồn ngân
sách địa phương.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương, doanh nghiệp, đơn vị, cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện Nghị
quyết 68/NQ-CP , Quyết định số 23/2021/QĐ- TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh
Lai Châu; kịp thời giải đáp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Tổng hợp kết quả triển khai,
thực hiện hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động từ các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Trực tiếp hướng dẫn, thực hiện
các nhiệm vụ sau:
+ Thẩm định, quyết định hỗ trợ
người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy
trì việc làm cho người lao động (theo quy định tại Chương III, Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg).
+ Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh Lai Châu tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ, sau đó tiến hành rà soát,
tổng hợp danh sách người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều
kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, chuyển hồ sơ để Sở Lao động - TBXH thẩm định,
phê duyệt danh sách hỗ trợ theo quy định tại Chương VI của Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổng hợp các đối
tượng lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối
tượng đặc thù khác bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 nhưng không được hỗ trợ
theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg , xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức
tiền hỗ trợ, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí của tỉnh và đề xuất Trung ương hỗ trợ kinh phí để đảm bảo thực
hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ theo quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ
theo đúng quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
tổng hợp các đối tượng lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự
do) và một số đối tượng đặc thù khác bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 nhưng
không được hỗ trợ theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg , xây dựng tiêu chí, xác định
đối tượng, mức tiền hỗ trợ, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ
trợ phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
- Kết thúc đợt chi trả, xác định
nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, phần ngân sách địa phương đảm bảo,
phần đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ; tổng hợp, báo cáo (kèm theo bảng kê
chi tiết các quyết định chi ngân sách địa phương có xác nhận số thực chi từ
ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước) gửi Bộ Tài chính tổng hợp, cân đối
kinh phí.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Triển khai và hướng dẫn cho
các đối tượng là viên chức hoạt động nghệ thuật làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật, hướng dẫn viên du lịch có đủ
điều kiện hỗ trợ nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
- Tiếp nhận, thẩm định, ban
hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ quy định tại Chương VIII
của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Tổ chức thực hiện chi trả hỗ
trợ cho người lao động theo đúng quy định.
4. Sở Y tế
- Chỉ đạo các cơ sở Y tế đang điều
trị các trường hợp F0, các cơ sở cách ly đang thực hiện cách ly y tế đối với
các trường hợp F1, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho các trường hợp F0 đang điều trị,
F1 đang cách ly đủ điều kiện hưởng hỗ trợ tại các cơ sở do UBND tỉnh trưng dụng.
- Tổng hợp danh sách đối tượng
từ các cơ sở y tế, cơ sở cách ly đề nghị hỗ trợ, thẩm định gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyên nơi người cách ly y tế có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú để tổng hợp,
ban hành quyết định phê duyệt danh sách hỗ trợ.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế, cơ sở
cách ly thực hiện chi trả hỗ trợ theo quy định.
5. Cục Thuế tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị Chi cục Thuế địa phương thực hiện
việc hỗ trợ cho đối tượng hộ kinh doanh quy định tại Chương IX của Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
- Chỉ đạo Chi cục Thuế thực hiện
tuyên truyền phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND cấp huyện
hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các hộ kinh doanh.
6. Chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh
- Tuyên truyền, hướng dẫn cho
người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh nắm rõ về chính sách cho vay, điều kiện
vay vốn và trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị vay vốn để trả lương ngừng việc,
trả lương phục hồi sản xuất.
- Triển khai tiếp nhận hồ sơ đề
nghị vay vốn của người sử dụng lao động, thẩm định, phê duyệt cho vay sau khi
nhận đủ hồ sơ vay vốn theo đúng quy định tại Chương X, Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg (nếu đủ điều kiện). Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố và các đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc thực hiện các nội dung sau:
- Giải quyết giảm mức đóng bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Chương I, Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
- Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất theo Chương II, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Xác nhận Danh sách người lao
động tham gia đào tạo theo Chương III, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ; Danh sách
người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương (Mẫu số 05); Danh sách người lao động ngừng việc (Mẫu 06); Danh sách lao
động (Mẫu số 13a, Mẫu số 13b, 10 Mẫu số 13c) theo Chương IV, Chương V, Chương X
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Căn cứ Quyết định hỗ trợ kinh
phí đào tạo, Quyết định thu hồi kinh phí đào tạo của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh, thực hiện chi trả hoặc thu hồi kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo Chương
III, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt
Nam kết quả thực hiện theo quy định.
8. Sở Giáo dục và đào tạo
Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn cho các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo,
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông nắm được các chính sách hỗ trợ
theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, chỉ đạo định hướng các
cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích, yêu
cầu, nội dung và kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP , Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch của UBND tỉnh.
10. Các sở, ban, ngành, đơn
vị có liên quan
- Tích cực thông tin, tuyên
truyền về các nội dung chính sách hỗ trợ của Nghị quyết số 68/NQ-CP ; Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan để biết và thực hiện.
- Triển khai thực hiện các nội
dung theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này
trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do sở, ban, ngành
quản lý.
11. Báo Lai Châu, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường thông tin, tuyên
truyền về mục đích, yêu cầu, nội dung triển khai hỗ trợ của Nghị quyết số
68/NQ-CP ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này; thường xuyên đưa tin phản
ánh về tình hình, kết quả thực hiện hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị, địa phương
và ý kiến của người dân trước, trong và sau khi thực hiện chính sách hỗ trợ.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền sâu rộng đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn về
các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ- CP; Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh.
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh,
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn thành lập Ban rà soát cấp xã thực hiện chính sách hỗ trợ. Thành phần Ban
rà soát gồm: Chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng ban; các thành viên gồm cán bộ,
công chức có nhiệm vụ liên quan, đại diện Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
thành viên, cá nhân khác có liên quan.
- Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là lao động, trẻ em và người đã kết thúc
điều trị, hoàn thành cách ly y tế tại cơ sở; hộ kinh doanh theo quy định tại tại
Chương IV, V, VII, IX của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Chỉ đạo các cơ sở y tế đang
điều trị các trường hợp F0, cơ sở cách ly y tế đang cách ly các trường hợp F1
do UBND cấp huyện trưng dụng, quản lý lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ các đối tượng
theo quy định tại Chương VII tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg , chuyển hồ sơ về
UBND cấp huyện để tổng hợp, thẩm định.
- Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,
ban hành quyết định phê duyệt danh sách hỗ trợ.
- Trả lời các tổ chức, cá nhân
trong trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ thuộc các đối tượng nêu trên.
- Tổ chức hỗ trợ đảm bảo đúng
đối tượng, mức hỗ trợ và công khai, minh bạch, không để xảy ra tình trạng lợi dụng,
trục lợi chính sách; đồng thời chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
- Chủ tịch UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và tính chính xác đối với những đối tượng
được giao ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ theo Kế hoạch
này.
13. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh,
Hội doanh nhân trẻ tỉnh, Hiệp hội Du lịch tỉnh; các doanh nghiệp, hợp tác xã,
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi
thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo,
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
- Tổ chức phổ biến, tuyên
truyền đến toàn thể người lao động về các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số
68/NQ-CP ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh.
- Triển khai, thực hiện ngay việc
lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho người lao động đủ điều kiện hưởng theo quy định tại
Chương IV và Chương V của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác của danh sách đối tượng đề nghị hỗ trợ.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc:
+ Trong phạm vi, chức năng nhiệm
vụ của mình chỉ đạo các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tuyên
truyền, thông tin về các nội dung chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số
68/NQ-CP ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này.
+ Chủ trì xây dựng và triển
khai kế hoạch giám sát hoạt động hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị, địa phương cho
các đối tượng được hỗ trợ.
- Liên đoàn Lao động tỉnh: Chỉ
đạo Công đoàn cơ sở tuyên truyền, phổ biến cho người lao động nắm được chính
sách hỗ trợ và tổ chức giám sát việc lập hồ sơ, chi trả chế độ hỗ trợ cho người
lao động của người sử dụng lao động.
- Các tổ chức chính trị - xã hội:
Trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức tuyên truyền chính sách hỗ
trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này,
phối hợp giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ của chính quyền các cấp.
15. Đề nghị Hội đồng nhân
dân tỉnh chỉ đạo HĐND các cấp: Giám sát hoạt động hỗ trợ của các cơ quan,
đơn vị, địa phương cho người lao động và người sử dụng lao động được hỗ trợ.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- UBND tỉnh: U;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các Hội, đoàn thể;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ;
- Hiệp hội du lịch tỉnh;
- Liên minh hợp tác xã tỉnh;
- Báo Lai Châu, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các DN, HTX, đơn vị SNCL, Cơ sở giáo dục, GDNN;
- Lưu: VT.VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|