TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41332/CT-TTHT
V/v trả lời chính
sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2018
|
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài
chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số 322/PC-TCT ngày
16/05/2018 của Tổng cục Thuế chuyển công văn hỏi của Độc giả Vũ Thị Thùy do Cổng
thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (phiếu chuyển số: 0510-14/THTK-DVC
ngày 11/05/2018) hỏi về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một
số điều tại các Thông tư về thuế.
+ Tại điểm c khoản 1 Điều 1 quy định về đối tượng không chịu
thuế GTGT.
“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản;
sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng
trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn
gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô;
khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và
năng lượng trên giá thành được thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài nguyên, khoáng sản +
chi phí năng lượng
|
x
|
100%
|
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng
sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi
phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài
nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài
nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được
xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành
sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí
gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí
khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng
lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước; trường
hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ
vào phương án đầu tư.
c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản
(bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài
nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất
sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh
nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải
thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất
trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.”
+ Tại Tiết a Điểm 4 Khoản 3 Điều 1 quy định về hoàn thuế đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
…
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai
theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp
trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ
300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
…”
- Căn cứ Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về chế độ kế toán như sau:
“Điều 25. Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết
hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng
thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo
quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
…
Điều 84. Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp
…
b) Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên
liệu, vật liệu (gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử
dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh
doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử
dụng.
…
Điều 91. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
…
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các
chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật
liệu, nhiên liệu dừng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa
trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,... dùng
cho bộ phận bán hàng.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty của Độc giả mua
sản phẩm bột đá vôi siêu mịn của Công ty ABC là doanh nghiệp sản xuất trong
nước để xuất khẩu. Tuy nhiên, Công ty của độc giả tự đặt in bao bì, chi phí vỏ
bao được hạch toán vào chi phí của Công ty, sau đó chuyển vỏ bao đến kho của
Công ty ABC đóng gói mà không sử dụng vỏ bao của Công ty ABC dẫn đến việc xác
định giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa thấp hơn 51% thì đề nghị các doanh
nghiệp làm rõ chi phí bao bì nằm trong quy trình sản xuất hay nằm trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm dùng cho bộ phận bán hàng để hạch toán kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán và làm căn cứ xác định tỷ trọng trị giá tài
nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất theo quy
định.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ
Tài chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2). (6;4)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|