TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38645/CT-TTHT
V/v chi phí được
trừ đối với khoản chi thưởng cho cá nhân, phòng ban, đại lý của công ty thành
viên
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2018
|
Kính gửi: Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt
(Đ/c: Số 104, phố Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội)
MST: 0101527385
Trả lời công văn số 5080/BHBV-KHTC ngày 23/05/2018 của Tổng
công ty Bảo hiểm Bảo Việt (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) hỏi về chính sách
thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và
Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy
định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
...2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao
động thuộc một trong các trường hợp sau:
...b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm
nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và
mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao
động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế
thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”
- Căn cứ Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều Luật Thuế GTGT; hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng
tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ,
tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền
thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản
thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh
chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân
để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại,
quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định...
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà
phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại
(theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng
bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho
Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất
10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên
doanh thu theo quy định.
…
7. Các trường hợp khác;
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các
trường hợp sau:
…
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa,
dịch vụ của cơ sở kinh doanh...”
- Căn cứ Điểm b, Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân:
“b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo
Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03)
tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức,
cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng
phần.
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi
khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c,
d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng
có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu
trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
nguyên tắc như sau:
1. Trường hợp Tổng công ty chi thưởng cho cá nhân là nhân
viên của các công ty thành viên, cá nhân là người lao động của Tổng công ty
- Trường hợp Tổng công ty chi thưởng cho các nhân viên của
các công ty thành viên để thúc đẩy hoạt động bán hàng, tăng hiệu quả kinh doanh
của Tổng công ty thì các khoản chi thưởng này được tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC nếu đáp ứng các điều kiện:
+ Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty.
+ Điều kiện thưởng, mức thưởng cho nhân viên được quy định
cụ thể trong hợp đồng, văn bản thỏa thuận ký giữa Tổng công ty với các công ty
thành viên.
+ Có đầy đủ bảng kê danh sách nhân viên được nhận tiền
thưởng theo đúng mức, điều kiện thưởng mà Tổng công ty và công ty thành viên đã
ký kết theo hợp đồng, văn bản thỏa thuận.
+ Tổng công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với các khoản chi thưởng cho nhân viên của công ty thành
viên theo hướng dẫn tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
nêu trên.
- Trường hợp Tổng công ty chi thưởng cho người lao động nếu
được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ:
Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Tổng công
ty; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc quy định theo
quy chế tài chính của Tổng công ty thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính.
2. Trường hợp Tổng công ty chi thưởng cho phòng ban, đại lý
của các công ty thành viên
- Nếu các đơn vị nhận khoản tiền thưởng này để thực hiện
dịch vụ cho Tổng công ty thì khi nhận tiền các đơn vị có trách nhiệm xuất hóa
đơn, kê khai, nộp thuế theo quy định: các đơn vị là người nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%;
các đơn vị là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa
đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo
quy định.
- Nếu các đơn vị nhận khoản tiền thưởng mà không phải để
thực hiện dịch vụ cho Tổng Công ty thì khi nhận khoản tiền thưởng này các đơn
vị lập chứng từ thu theo quy định và không phải kê khai, nộp thuế đối với khoản
tiền thưởng nhận được.
- Khoản chi thưởng của Tổng công ty cho các phòng ban, đại
lý của các công ty thành viên để thúc đẩy hoạt động bán hàng, tăng hiệu quả
kinh doanh của Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện khoản chi được trừ theo quy định
tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Tổng công ty còn vướng mắc, đề nghị Tổng công ty
liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2). (6;3)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|