ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2025/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
05 tháng 03 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc Hội quy định về xử lý một số vấn
đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân
tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính
quyền địa phương, địa giới đơn vị hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và
công vụ; cải cách hành chính; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng;
văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên; lao động, tiền lương; việc làm; bảo hiểm
xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bình đẳng giới; dân tộc và
tín ngưỡng, tôn giáo và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, Bộ Dân tộc và Tôn
giáo.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực
nội vụ, lao động và dân tộc trên địa bàn tỉnh; phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ, lao động và dân tộc cho cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và của tổ chức tương đương chi cục
trực thuộc Sở Nội vụ; thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ, lao động và dân tộc theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ, lao động và dân tộc đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự,
thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định đối với các dự thảo
văn bản:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập,
giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của
địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế
công chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế
hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo quy định của
pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, cấp huyện trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền
giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công
chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp
huyện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và
đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị
trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn
thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong
các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được
Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng
số lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người làm
việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư thuộc phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường
xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính
sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương,
phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc
trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và
tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách hành chính, cải
cách chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ.
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai chương
trình, kế hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo chương
trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Triển khai việc xác định chỉ số
cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
d) Chủ trì triển khai công tác
thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công
vụ tại địa phương.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn
bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia ấp, khu vực, đặt tên, đổi tên ấp,
khu vực ở địa phương;
Triển khai thực hiện công tác
dân chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định
của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với ấp, khu vực
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành
chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa
giới đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết
tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã; phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh; công nhận xã an toàn khu, vùng an
toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân
loại đơn vị hành chính cấp huyện;
Triển khai thực hiện các đề án,
văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền
quyết định.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
ấp, khu vực:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ
chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu vực theo
quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch
công chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch,
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi
trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức.
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy định tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về
việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công
chức ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn
theo yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với
công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó.
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ
kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có
phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy
định của pháp luật.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm
vi hoạt động ở địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh).
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy định
của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý nhà
nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ Nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào
Lưu trữ lịch sử tỉnh.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử tỉnh để
sử dụng trong nước.
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào
Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh;
thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu
hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy của
các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; quản lý hoạt
động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn.
d) Trực tiếp quản lý tài liệu
lưu trữ lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập,
chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài
liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công
nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài
liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch
vụ công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không
phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã
được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ
sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công
chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng
trong phạm vi quản lý.
d) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn
giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của
pháp luật.
16. Về dân tộc:
a) Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, đề án, dự án do Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, quản lý, chỉ
đạo; các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng
hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính
sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải
quyết công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào
dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu, tổ chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc,
thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo
tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, ấp
vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp
nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra
khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự,
thủ tục theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người
có uy tín.
17. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát
triển thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước về thanh niên.
Thực hiện lồng ghép các chỉ
tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên;
giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quản lý, khai thác và công bố
dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
18. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền
tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
kịp thời.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức
các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen
thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản
lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
19. Về lĩnh vực việc làm:
a) Tổ chức thực hiện các chiến
lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc làm, hỗ
trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất
nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và quản
lý thông tin thị trường lao động của địa phương;
b) Hướng dẫn và thực hiện chính
sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Quản lý nhà nước đối với các
tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia hạn, cấp
lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện chấp thuận nhu cầu
sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động;
đ) Quản lý tổ chức được Sở Nội
vụ phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu về tuyển dụng, quản
lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Thực hiện quản lý nhà nước về
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
20. Về lĩnh vực người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Cung cấp thông tin chính
sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực
tiếp giao kết;
b) Xác nhận việc đăng ký hợp đồng
nhận lao động thực tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào
tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90 ngày;
xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;
c) Cung cấp thông tin về thị
trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao động
sau khi kết thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa chọn việc làm phù hợp với kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá trình
làm việc ở nước ngoài;
d) Hỗ trợ người lao động sau
khi về nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập xã hội.
21. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm
vật chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập
thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình công, chế độ đối với người lao động
trong sắp xếp, tổ chức lại, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
giải thể, phá sản doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật về chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao động
cao tuổi, lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động là
người giúp việc gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật lao động về việc đăng ký và quản lý nhà nước đối với
tổ chức và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh kiến nghị trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu có) với các bộ, ngành có
liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
c) Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện
xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực hiện
tuyên truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối
tượng tại địa phương trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội theo từng
giai đoạn do Bộ Nội vụ phê duyệt.
23. Về lĩnh vực an toàn, vệ
sinh lao động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi địa phương; Tháng hành động về an toàn, vệ
sinh lao động;
b) Hướng dẫn và triển khai công
tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động;
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc
thù về an toàn lao động tại địa phương;
c) Hướng dẫn về công tác kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng
các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều
tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người
lao động trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với ngành y
tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội;
đ) Hướng dẫn thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa
bàn; tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động; công bố,
đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng xảy ra tại địa phương;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo
việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
24. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng và thân nhân của
người có công với cách mạng;
b) Triển khai thực hiện quy hoạch
hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các
công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ
liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức
công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc phân cấp;
thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt
sĩ;
d) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối
tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công
với cách mạng và thân nhân của họ;
đ) Hướng dẫn và tổ chức các
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
25. Lĩnh vực Bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại địa phương.
b) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các chiến lược, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình đẳng giới; Tháng
hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
26. Tổ chức lễ tang cho cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, sĩ quan trong các lực lượng vũ trang đang làm việc
hoặc nghỉ hưu khi từ trần theo quy định tại Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về việc tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên
chức và các quy định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan; tổ chức lễ
tang cho đối tượng khác và công dân có nhu cầu tổ chức lễ tang tại Nhà tang lễ
tỉnh Hậu Giang. Thực hiện việc mai táng, hỏa táng theo quy định.
27. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với
tổ chức của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa
bàn. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với danh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên
ngành, lĩnh vực quản lý.
28. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực nội vụ, lao động và dân tộc theo quy định của pháp luật.
29. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
30. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực nội vụ, dân tộc và lao động đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý; quản lý hoạt động các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài
công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
31. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
32. Tổng hợp, thống kê, sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ, Bộ Dân tộc
và Tôn giáo và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của pháp luật.
33. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn
vị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
34. Quản lý tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
35. Quản lý và thực hiện chế độ,
chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
36. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
37. Thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các
quy định khác về quản lý nội bộ và lao động tại Sở Nội vụ.
38. Thanh tra, kiểm tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác
được giao theo quy định của pháp luật.
39. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Nội vụ, gồm:
Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc. a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở
Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các chức trách,
nhiệm vụ của Giám đốc theo quy định hiện hành.
b) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở;
c) Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng và
Nhà nước;
d) Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Xây dựng chính quyền
và Cải cách hành chính;
đ) Phòng Lao động - Việc làm;
e) Ban Dân tộc và Tôn giáo;
g) Ban Thi đua - Khen thưởng và
Người có công.
h) Trung tâm Lưu trữ lịch sử;
i) Trung tâm dịch vụ việc làm;
k) Ban Quản trang và Nhà tang lễ.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức, viên chức
và số lượng người làm việc của Sở Nội vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và trong tổng biên chế công chức,
viên chức và số lượng người làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Việc tuyển dụng, bố trí công
chức, viên chức của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật.
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nội vụ
lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 05 tháng 3 năm 2025.
2. Quyết định này thay thế các
Quyết định sau:
a) Quyết định số
02/2024/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Hậu
Giang.
b) Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Hậu Giang.
c) Quyết định số
11/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 25 tháng
02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hậu Giang.
d) Quyết định số
22/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Hậu Giang.
e) Quyết định số 14/2024/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 3 Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Dân tộc tỉnh Hậu Giang.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành
phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP.Chính phủ (HN - TPHCM);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Dân tộc và Tôn giáo;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB&QLXLVPHC);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 5;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Huyến
|