BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7319/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH UỐNG BỔ SUNG VẮC XIN BẠI LIỆT (BOPV) CHO TRẺ
DƯỚI 5 TUỔI TẠI VÙNG NGUY CƠ CAO NĂM 2018 - 2019
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề
nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch uống bổ sung vắc xin bại liệt
(bOPV) cho trẻ dưới 5 tuổi tại vùng nguy cơ cao năm 2018 - 2019”.
Điều 2. Kế hoạch này là căn cứ để các đơn vị xây dựng kế
hoạch và triển khai kế hoạch uống bổ sung vắc xin bại liệt (bOPV) cho trẻ dưới
5 tuổi tại vùng nguy cơ cao năm 2018 - 2019.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng các
Cục: Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế, Viện
Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia và khu vực và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để chỉ đạo);
- Các Viện VSDT, Viện Pasteur (để thực hiện);
- Sở Y tế 23 tỉnh/thành phố (để thực hiện);
- TTYTDP/TTKSBT 23 tỉnh/thành phố (để thực hiện);
- Lưu: VT, DP.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
KẾ HOẠCH
UỐNG BỔ SUNG VẮC XIN BẠI LIỆT (bOPV) CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI VÙNG NGUY
CƠ CAO NĂM 2018- 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7319/QĐ-BYT ngày 10/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Sự cần thiết
Cùng với các nước Khu vực Tây Thái
Bình Dương, Việt Nam đã thanh toán bệnh bại liệt từ năm 2000. Tuy nhiên, bệnh bại
liệt vẫn chưa được thanh toán trên quy mô toàn cầu. Thực hiện chiến lược của Tổ
chức Y tế Thế giới, Bộ Y tế đã phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ thành quả thanh toán bại
liệt ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số 1358/QĐ-BYT ngày
14/4/2016.
Để đảm bảo duy trì tỷ lệ miễn dịch
cao phòng bệnh bại liệt xâm nhập, ngoài việc duy trì tỷ lệ uống đủ 3 liều vắc
xin bại liệt uống nhị liên 2 týp (bOPV: týp 1 và 3) trong tiêm chủng thường
xuyên cho trẻ dưới 1 tuổi đạt tỷ lệ trên 95% trên toàn quốc, trong năm 2016, Việt Nam đã chủ động lựa chọn vùng nguy cơ
cao và triển khai chiến dịch uống vắc xin bại liệt bổ sung cho trẻ em dưới 5 tuổi
tại 120 huyện của 19 tỉnh đạt tỷ lệ trên 95%.
Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế
giới (WHO), trong năm 2017, trên toàn cầu vẫn còn 22 trường
hợp mắc bệnh bại liệt và trong 5 tháng đầu năm 2018 vẫn còn 8 trường hợp (7 trường
hợp ở Afghanistan và 1 trường hợp ở Pakistan).
Để chủ động tích cực phòng chống bệnh
bại liệt xâm nhập, bảo vệ thành quả Thanh toán bệnh bại liệt ở Việt Nam, song
song với việc tăng cường công tác tiêm chủng thường xuyên cho trẻ dưới 1 tuổi
ngoài việc đưa vắc xin IPV vào chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR), việc triển
khai uống bổ sung vắc xin bại liệt bOPV cho trẻ dưới 5 tuổi
vùng nguy cơ cao bao gồm các vùng có tỷ lệ uống vắc xin bOPV3 trong tiêm
chủng thường xuyên thấp dưới 90%; vùng có cửa khẩu quốc tế hoặc
vùng biên giới giao lưu tiểu ngạch, vùng miền núi khó khăn
là hết sức cần thiết.
2. Căn cứ pháp lý triển khai
- Quyết định số 1358/QĐ-BYT ngày
14/4/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ
thành quả thanh toán bại liệt ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định 3191/QĐ-BYT ngày 12/07/2017
của Bộ Y tế về việc điều chỉnh Quyết định số 1358/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành Kế
hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại
liệt tại Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trẻ em dưới 5 tuổi vùng nguy cơ cao
được uống đủ 2 liều vắc xin bại liệt uống nhị liên trong 2 vòng, đạt tỷ lệ ≥
95% trên quy mô xã, phường.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng theo Nghị
định số 104/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm
chủng và các quy định của Bộ Y tế về tiêm chủng.
III. THỜI GIAN, ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Thời gian: từ quý IV năm 2018 đến quý I năm 2019
Tổ chức 2 vòng uống vắc xin bại liệt
bổ sung cách nhau 1 tháng.
2. Đối tượng:
Đối tượng uống bổ sung vắc xin bại liệt
uống nhị liên (bOPV) là tất cả trẻ dưới 5 tuổi (dưới 60 tháng tuổi) đang có mặt
tại vùng nguy cơ đã được lựa chọn, bao gồm cả những trẻ đã từng uống hoặc tiêm vắc xin bại liệt trước đó (trừ trường hợp mới uống vắc xin
bại liệt trong vòng 1 tháng trước ngày triển khai tiêm chủng).
3. Phạm vi:
- Tiêu chí chọn huyện nguy cơ: có ít
nhất 1 trong 2 tiêu chí sau
+ Có tỷ lệ uống vắc xin bOPV3 trong tiêm chủng thường xuyên trong năm 2016 hoặc năm 2017
thấp dưới 90%; hoặc
+ Huyện biên giới có cửa khẩu hoặc
huyện miền núi khó khăn.
Vùng nguy cơ cao được lựa chọn tổ chức
uống vắc xin bổ sung 2019 bao gồm 67 huyện thuộc 23 tỉnh, thành phố. Danh sách
các quận, huyện tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch.
Bảng
1: Đối tượng uống bổ sung vắc xin bại liệt nhị liên cho trẻ dưới 5 tuổi vùng nguy cơ cao
Khu
vực
|
Số
tỉnh
|
Số
huyện
|
Số đối
tượng trẻ dưới 5 tuổi
|
Khu vực miền Bắc
|
6
|
20
|
147.529
|
Khu vực miền Trung
|
7
|
15
|
72.585
|
Khu vực miền Nam
|
6
|
22
|
242.008
|
Khu vực Tây Nguyên
|
4
|
10
|
102.153
|
Cộng
|
23
|
67
|
564.277
|
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Điều tra đối tượng
- Trạm Y tế xã với sự hỗ trợ của Y tế
thôn bản, cộng tác viên dân số, rà soát danh sách đối tượng cần được uống vắc xin
bOPV trên địa bàn kể cả đối tượng vãng lai, đặc biệt chú trọng vùng sâu, vùng
xa, vùng giáp ranh và nơi có biến động dân cư.
- Thời gian hoàn thành: Trước khi thực
hiện kế hoạch 1-2 tuần.
2. Cung ứng vắc xin bOPV
- Đầu mối thực hiện: Dự án TCMR quốc
gia.
- Đơn vị phối hợp: Các Viện VSDT/Viện
Pasteur, Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế,
Trung tâm Y tế dự phòng/Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (TTYTDP/TTKSBT) tỉnh,
thành phố.
- Nội dung triển khai:
+ Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia và khu vực phân bổ vắc xin bOPV cho các tỉnh, thành phố dựa trên số đối tượng và dự trù nhu cầu vắc xin
+ Vắc xin bOPV sẽ được vận chuyển tới
các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur. Các Viện sẽ vận chuyển vắc xin tới
TTYTDP/TTKSBT tỉnh, thành phố.
+ TTYTDP/TTKSBT tỉnh, thành phố thực
hiện cấp phát vắc xin cho Trung tâm Y tế các huyện ít nhất 3 ngày trước khi
tiêm chủng.
+ Trung tâm Y tế quận, huyện tiếp nhận vắc xin từ kho tỉnh về kho quận, huyện để bảo quản
và cấp phát cho các xã ít nhất 01 ngày trước khi tiêm chủng
hoặc ngay trước buổi tiêm.
+ Tuyến xã, phường nhận vắc xin từ
tuyến quận, huyện bảo quản vắc xin và vận chuyển cho các điểm tiêm chủng.
Bảng
2. Dự kiến nhu cầu vắc xin bOPV cho chiến dịch
TT
|
Khu
vực
|
Đối
tượng dự kiến (trẻ)
|
Số
vắc xin bOPV dự kiến (liều)
|
1
|
Miền Bắc
|
147.529
|
350.560
|
2
|
Miền Trung
|
72.585
|
159.400
|
3
|
Miền Nam
|
242.010
|
530.000
|
4
|
Tây Nguyên
|
102.153
|
223.700
|
|
Toàn
quốc
|
564.277
|
1.263.660
|
3. Truyền thông
- Tuyến tỉnh,
huyện: thực hiện truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng như báo, đài truyền hình, đài phát thanh của địa
phương để người dân biết và chủ động đưa trẻ đi uống vắc xin bại liệt đủ hai vòng.
- Tuyến xã, phường: thông báo trên
loa, đài về đối tượng, thời gian, địa điểm tổ chức uống vắc xin bại liệt bổ
sung.
- Truyền thông trực tiếp thực hiện
trước và trong thời gian triển khai kết hợp với điều tra đối tượng.
4. Tổ chức tiêm chủng
- Tổ chức 2 vòng uống bổ sung vắc xin bOPV cách nhau một tháng. Mỗi trẻ sẽ được uống 02 liều
vắc xin bOPV (mỗi liều hai giọt).
- Tổ chức uống bổ sung vắc xin bOPV có thể cùng với buổi tiêm chủng thường xuyên hoặc bố trí vào
ngày khác tùy theo từng địa phương. Khuyến khích tổ chức uống vào ngày riêng
cho kế hoạch này.
- Bố trí nhân lực:
Tại mỗi điểm tiêm chủng cần ít nhất 02 cán bộ y tế được tập huấn (khám sàng lọc,
cho uống vắc xin). Đối với những vùng đặc biệt khó khăn cần phối hợp với lực lượng Quân Y, Bộ đội biên phòng.
- Cuối mỗi buổi tiêm chủng cần rà
soát các hoạt động để kịp thời đưa ra kế hoạch uống bù và các hoạt động điều chỉnh,
đảm bảo không để sót đối tượng tiêm chủng.
- Thu gom và xử lý rác thải y tế tại điểm
tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế.
- Thực hiện an toàn tiêm chủng theo các hướng dẫn của Bộ Y tế.
5. Theo dõi, giám sát và báo cáo
- Các tuyến quốc gia, khu vực, tỉnh,
huyện chủ động cử các đoàn kiểm tra, giám sát hoạt động trước, trong và sau khi
triển khai Kế hoạch. Cán bộ giám sát có trách nhiệm theo dõi giám sát và hỗ trợ
cơ sở tiêm chủng thực hiện đúng các quy định của Bộ Y tế, đảm bảo chất lượng và
an toàn tiêm chủng.
- Thực hiện báo cáo kết quả uống vắc
xin ngay sau khi kết thúc hoạt động, TTYTDP/TTKSBT tỉnh, thành phố tổng hợp và
gửi báo cáo kết quả uống bổ sung vắc xin bOPV trên địa bàn
tỉnh cho Dự án Tiêm chủng mở rộng khu vực, Tiêm chủng mở rộng quốc gia và Cục Y
tế dự phòng - Bộ Y tế.
Lưu ý không đưa vào báo cáo chiến
dịch đối với những trường hợp thuộc diện tiêm chủng
thường xuyên vào thời gian triển khai chiến dịch để
tránh trùng lặp đối tượng, kết quả tiêm chủng.
6. Kinh phí thực hiện
- Cung ứng vắc
xin bOPV: 1.263.660 liều từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đã được cấp năm
2018 của Dự án tiêm chủng.
- Nguồn kinh phí địa phương: Kinh phí
cho các hoạt động triển khai như lập danh sách đối tượng, truyền thông, in ấn
biểu mẫu, báo cáo, công tiêm, kiểm tra giám sát... do địa phương hỗ trợ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố tại các địa phương có nguy cơ cao có trách nhiệm phê duyệt Kế hoạch và chỉ đạo Sở Y tế và các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai uống bổ
sung vắc xin phòng chống bệnh bại liệt cho trẻ dưới 5 tuổi tại địa phương. Đảm bảo nguồn lực cho việc triển khai chiến dịch uống vắc xin bổ sung. Chỉ đạo việc tuyên truyền về
tiêm chủng và phòng chống dịch bệnh. Huy động sự tham gia
của các ban, ngành, đoàn thể và người dân thực
hiện có hiệu quả các hoạt động phòng chống bệnh bại liệt hoang dại.
2. Sở Y tế tỉnh,
thành phố có nhiệm vụ xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt
Kế hoạch và triển khai Kế hoạch tại địa phương, bố trí
đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cho điểm
tiêm chủng bao gồm cả các đội cấp cứu lưu động, tổ chức buổi
tiêm chủng và theo dõi, đáp ứng kịp thời các trường hợp phản
ứng sau tiêm chủng. Chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường
giám sát công tác tổ chức thực hiện kế hoạch.
3. Cục Y tế dự
phòng chỉ đạo triển khai Kế hoạch uống bổ sung vắc xin bOPV, chỉ đạo các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện việc sử dụng vắc xin, theo
dõi, xử lý các phản ứng sau tiêm chủng trên cơ sở nội dung Kế hoạch đã được phê
duyệt.
4. Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur theo lĩnh vực được phân công có kế hoạch triển khai các hoạt động tiêm
chủng và phòng chống dịch. Giám sát hỗ trợ kỹ thuật, đặc biệt trong điều tra, xử
lý các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
5. Dự án TCMR quốc gia và khu vực có
trách nhiệm rà soát tổng hợp kế hoạch và chỉ đạo tổ chức triển khai việc cho uống
bổ sung vắc xin bOPV. Đảm bảo cung ứng đủ vắc xin bOPV và vật tư tiêm chủng
theo kế hoạch được phê duyệt. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các hoạt
động theo Kế hoạch.
6. TTYTDP/TTKSBT tỉnh, thành phố,
Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm thực hiện tổ chức thực hiện Kế hoạch, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo theo quy định.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH HUYỆN TRIỂN KHAI UỐNG BỔ SUNG VẮC
XIN BẠI LIỆT (bOPV) NĂM 2018-2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7319/QĐ-BYT ngày 10/12/2018 của Bộ Y tế)
TT
|
Tỉnh/tp
|
Huyện
|
Số
xã
|
Số
đối tượng trẻ < 5 tuổi
|
Vắc
xin OPV (liều)
|
1
|
Lai
Châu
|
1
|
Phong Thổ
|
18
|
9.501
|
20.800
|
2
|
Mường Tè
|
14
|
5.121
|
11.200
|
3
|
Nậm Nhùn
|
11
|
3.407
|
7.500
|
2
|
Cao
Bằng
|
4
|
Bảo Lâm
|
14
|
7.300
|
16.000
|
5
|
Bảo Lạc
|
17
|
6.630
|
14.500
|
6
|
Thạch An
|
16
|
2.175
|
4.800
|
3
|
Hà
Giang
|
7
|
Mèo Vạc
|
18
|
6.765
|
21.660
|
8
|
Yên Minh
|
18
|
11.600
|
37.200
|
9
|
Hoàng Su Phì
|
25
|
8.465
|
27.100
|
4
|
Quảng
Ninh
|
10
|
Hạ Long
|
20
|
19.255
|
42.100
|
11
|
Cẩm Phả
|
16
|
15.850
|
34.700
|
12
|
Bình Liêu
|
8
|
3.205
|
7.100
|
13
|
Hoành Bồ
|
13
|
5.250
|
11.500
|
14
|
Cô Tô
|
3
|
700
|
1.600
|
5
|
Lạng
Sơn
|
15
|
Cao Lộc
|
23
|
7.800
|
17.100
|
16
|
Đình Lập
|
12
|
2.750
|
6.100
|
17
|
Văn Lãng
|
20
|
4.250
|
9.300
|
6
|
Lào
Cai
|
18
|
Mường Khương
|
16
|
7.150
|
15.700
|
19
|
Thành phố Lào Cai
|
17
|
9.750
|
21.400
|
20
|
Bảo Thắng
|
15
|
10.605
|
23.200
|
7
|
Quảng
Bình
|
21
|
Tuyên Hóa
|
20
|
7.005
|
15.400
|
22
|
Lệ Thủy
|
28
|
11.830
|
25.900
|
8
|
TT.Huế
|
23
|
A.Lưới
|
21
|
5.625
|
12.300
|
9
|
Quảng
Nam
|
24
|
Nam Trà My
|
10
|
2.900
|
6.400
|
25
|
Phước Sơn
|
12
|
3.100
|
6.800
|
10
|
Quảng
Ngãi
|
26
|
Trà Bồng
|
10
|
3.570
|
7.900
|
27
|
Sơn Hà
|
14
|
7.670
|
16.800
|
28
|
Sơn Tây
|
9
|
2.245
|
5.000
|
29
|
Tây Trà
|
9
|
2.335
|
5.200
|
11
|
Bình
Định
|
30
|
An Lão
|
10
|
2.630
|
5.800
|
31
|
Vĩnh Thạnh
|
9
|
2.525
|
5.600
|
32
|
Vân Canh
|
7
|
2.465
|
5.400
|
12
|
Ninh Thuận
|
33
|
Bác Ái
|
9
|
3.200
|
7.000
|
34
|
Thuận Bắc
|
6
|
4.485
|
9.800
|
13
|
Bình Thuận
|
35
|
Tánh Linh
|
14
|
11.000
|
24.100
|
14
|
Đồng
Nai
|
36
|
Trảng Bom
|
17
|
29.115
|
63.700
|
15
|
Tây
Ninh
|
37
|
Trảng Bàng
|
11
|
10.383
|
22.700
|
38
|
Gò Dầu
|
9
|
13.359
|
29.200
|
39
|
Tân Châu
|
12
|
8.995
|
19.700
|
16
|
Sóc
Trăng
|
40
|
Tx. Ngã Năm
|
8
|
7.084
|
15.500
|
41
|
Mỹ Xuyên
|
11
|
13.335
|
29.200
|
42
|
Long Phú
|
11
|
9.719
|
21.300
|
43
|
Cù Lao Dung
|
8
|
5.501
|
12.100
|
44
|
Mỹ Tú
|
9
|
9.431
|
20.700
|
17
|
An
Giang
|
45
|
Châu Đốc
|
7
|
6.773
|
14.800
|
46
|
Châu Thành
|
13
|
11.469
|
25.100
|
47
|
Chợ Mới
|
18
|
19.684
|
43.100
|
48
|
Châu Phú
|
13
|
16.082
|
35.200
|
18
|
Đồng
Tháp
|
49
|
TX Hồng Ngự
|
7
|
6.745
|
14.800
|
50
|
Thanh Bình
|
12
|
11.595
|
25.400
|
19
|
Bình Phước
|
51
|
Bình Long
|
6
|
5.820
|
12.800
|
52
|
Bù Gia Mập
|
8
|
7.486
|
16.400
|
53
|
Lộc Ninh
|
16
|
10.350
|
22.700
|
54
|
Bù Đốp
|
7
|
4.794
|
10.500
|
55
|
Hớn Quản
|
13
|
9.195
|
20.100
|
56
|
Đồng Phú
|
11
|
9.120
|
20.000
|
57
|
Bù Đăng
|
16
|
15.975
|
35.000
|
20
|
Kon Tum
|
58
|
Ngọc Hồi
|
8
|
6.400
|
14.000
|
59
|
Ia H'Drai
|
3
|
800
|
1.800
|
21
|
Gia
Lai
|
60
|
Đức Cơ
|
10
|
5.031
|
11.000
|
61
|
Chưprông
|
20
|
8.349
|
18.300
|
22
|
Dak
Lak
|
62
|
Buôn Ma Thuột
|
21
|
34.350
|
75.100
|
63
|
Krông Bông
|
14
|
9.535
|
20.900
|
64
|
EaH'leo
|
12
|
14.210
|
31.100
|
65
|
Krông Ana
|
8
|
7.925
|
17.400
|
66
|
Ea Soup
|
10
|
7.695
|
16.900
|
23
|
Đắc
Nông
|
67
|
Krông Nô
|
12
|
7.858
|
17.200
|
Miền
Bắc (20 huyện, 6 tỉnh)
|
314
|
147.529
|
350.560
|
Miền
Trung (15 huyện, 7 tỉnh)
|
188
|
72.585
|
159.400
|
Miền
Nam (22 huyện, 6 tỉnh)
|
243
|
242.010
|
530.000
|
Tây Nguyên (10 huyện, 4 tỉnh)
|
118
|
102.153
|
223.700
|
Tổng
(67 huyện, 23 tỉnh)
|
851
|
564.277
|
1.263.660
|