THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1737/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ MỞ CHU
LAI, TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch
xây dựng;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam, Báo cáo thẩm định của Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 với
những nội dung chủ yếu như sau:
1. Phạm vi, ranh giới
nghiên cứu lập quy hoạch:
Khu kinh tế mở
Chu Lai có tổng diện tích tự nhiên là 27.040 ha, bao gồm thị trấn Núi Thành và
các xã Tam Quang, Tam Hiệp, Tam Hòa, Tam Anh Bắc, Tam Anh Nam, Tam Tiến và một
phần xã Tam Nghĩa thuộc huyện Núi Thành; các xã Tam Thanh, Tam Phú, một phần xã
Tam Thăng và phường An Phú thuộc thành phố Tam Kỳ; các xã Bình Hải, Bình Sa, một
phần xã Bình Nam, Bình Trung, Bình Tú, Bình Triều, Bình Minh, Bình Đào thuộc huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam; có ranh giới địa lý được
xác định như sau:
- Phía Đông: Giáp biển Đông;
- Phía Tây: Giáp đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi khu vực thuộc huyện Núi Thành;
giáp sông Bàn Thạch khu vực thuộc thành phố Tam Kỳ; giáp đất hiện trạng các xã
Bình Nam, Bình Trung, Bình Tú, Bình Triều khu vực thuộc huyện Thăng Bình;
- Phía Nam: Giáp huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi;
- Phía Bắc: Giáp đường nối quốc lộ 1A
với đường ven biển 129.
2. Tính chất:
- Là khu kinh tế biển đa ngành, đa
lĩnh vực. Một trong những hạt nhân, trung tâm phát triển lớn của vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung;
- Là khu vực phát triển đô thị; là trung tâm công nghiệp ô tô và công nghiệp phụ trợ ngành
ô tô, hàng không; trung tâm khí - điện và sản phẩm hóa dầu; công nghiệp dệt may và phụ trợ ngành dệt may, các loại
hình công nghiệp khác ứng dụng công nghệ cao và có hàm lượng chất xám cao;
trung tâm sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và là
trung tâm du lịch dịch vụ gắn với việc khai thác sân bay Chu Lai và hệ thống cảng
Chu Lai - Kỳ Hà;
- Là một trong
các đầu mối về giao thông vận tải, giao thương và giao lưu quốc tế quan trọng của
khu vực miền Trung và Tây Nguyên; cửa ngõ kết nối ra biển Đông của Tây Nguyên,
Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan;
- Là khu vực có vị trí quan trọng về
an ninh, quốc phòng.
3. Quy mô dân số và đất
đai:
a) Quy mô dân số:
- Đến năm 2025, dân số là 250.000 người;
trong đó, đô thị là 120.000 người;
- Đến năm 2035, dân số là 550.000 người;
trong đó, đô thị là 450.000 người.
b) Quy mô đất đai:
- Đến năm 2025, dự báo đất xây dựng
công nghiệp khoảng 3.000 ha; quỹ đất xây dựng các khu chức năng đô thị, du lịch,
dịch vụ khoảng 5.000 ha;
- Đến năm 2035, dự báo đất xây dựng
công nghiệp khoảng 5.010 ha; quỹ đất xây dựng các khu chức
năng đô thị, du lịch, dịch vụ khoảng 7.000 ha.
4. Định hướng phát
triển không gian:
a) Tổ chức các khu chức năng trong
khu kinh tế:
- Các khu vực theo Quy hoạch chung
Khu kinh tế mở Chu Lai (được phê duyệt tại Quyết định số 43/2004/QĐ-TTg ngày 23
tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ) được điều chỉnh:
+ Khu phi thuế quan, có tổng diện
tích 1.012 ha: Điều chỉnh theo hướng bố trí 01 khu gắn với
sân bay Chu Lai, diện tích 225 ha; 01 khu gắn với Khu bến cảng Tam Hiệp, diện tích 40 ha; 01 khu gắn với Khu bến cảng Tam
Hòa, diện tích 747 ha;
+ Các khu công nghiệp được điều chỉnh,
cụ thể là: Khu công nghiệp Bắc Chu Lai, diện tích 700 ha; Khu công nghiệp Tam
Anh, diện tích 1.545 ha; Khu công nghiệp Tam Hiệp, diện tích 530 ha; Khu công
nghiệp Tam Thăng, diện tích 800 ha;
+ Các khu cảng và logistic được điều
chỉnh cụ thể là: Khu bến Kỳ Hà, diện tích 110 ha; Khu bến Tam Hiệp, diện tích
155 ha;
+ Các khu du lịch, dịch vụ tập trung
tại các xã Tam Hòa, Tam Tiến huyện Núi Thành và xã Tam Thanh thành phố Tam Kỳ,
có tổng diện tích 850 ha. Bên cạnh đó phát triển mạnh du lịch homestay tại mỗi
hộ gia đình, tập hợp nhiều hộ trở thành các cụm du lịch; phát triển xen kẽ các
khu du lịch tập trung. Phát triển du lịch trải nghiệm nông nghiệp, làng nghề thủ
công truyền thống;
+ Trung tâm đào tạo, nghiên cứu được
bố trí tại Khu đô thị Đông Tam Kỳ, diện tích 105 ha;
+ Các khu đô thị: gồm 03 khu đô thị,
có chất lượng tương đương với đô thị loại 2, cụ thể như sau:
. Khu đô thị Núi Thành thuộc đô
thị Núi Thành có dân số đến năm 2035 khoảng 165.000 người. Diện
tích tự nhiên khoảng 2.320 ha; trong đó, diện tích đất xây dựng các khu chức
năng đô thị khoảng 1.670 ha;
. Khu đô thị Tam Anh thuộc đô thị Núi
Thành có dân số đến năm 2035 khoảng 185.000 người. Diện tích tự nhiên khoảng
2.470 ha; trong đó, diện tích đất xây dựng các khu chức năng đô thị khoảng
1.199 ha;
. Khu đô thị Đông Tam Kỳ có dân số đến
năm 2035 khoảng 40.000 người. Diện tích tự nhiên khoảng 3.030 ha; trong đó, diện
tích đất xây dựng các khu chức năng đô thị khoảng 1.106 ha.
- Các khu vực phát triển mới:
+ Các khu công nghiệp phát triển mới:
gồm 03 khu, cụ thể như sau:
. Khu công nghiệp khí - năng lượng và
các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng và sản phẩm sau khí, thuộc địa bàn xã
Tam Quang huyện Núi Thành, diện tích 410 ha;
. Khu công nghiệp Nam Thăng Bình thuộc
địa bàn các xã Bình Trung, Bình Nam, Bình Sa huyện Thăng Bình, diện tích 655
ha;
. Khu công nghiệp công nghệ cao Thăng
Bình thuộc địa bàn các xã Bình Tú, Bình Trung, Bình Sa huyện Thăng Bình, diện
tích 310 ha.
+ Khu cảng và
logistic Tam Hòa, thuộc địa bàn xã Tam Hòa huyện Núi
Thành, diện tích 50 ha;
+ Khu đô thị Đông Nam Thăng Bình (gồm
Khu đô thị Bình Minh và Khu đô thị Bình Hải - Bình Sa). Là khu đô thị dịch vụ
du lịch gắn với các khu thể thao - vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng ven biển, dọc
sông Trường Giang. Có dân số đến năm 2035 khoảng 60.000 người. Diện tích tự
nhiên khoảng 2.385 ha; trong đó, diện tích đất xây dựng
các khu chức năng đô thị khoảng 550 ha;
+ Các khu du lịch - dịch vụ tập trung
tại các xã Bình Đào, Bình Hải, Bình Sa, Bình Nam huyện Thăng Bình, có diện tích
1.625 ha. Phát triển du lịch đặc thù, cao cấp (các trường đua, thể thao biển,
du lịch biển), các khu vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng, khách sạn,
resort,...;
+ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, diện tích khoảng 190 ha trên địa bàn xã Bình Sa, huyện Thăng Bình;
+ Rừng phòng hộ ven biển, diện tích
2.613 ha, được quy hoạch tại các vị trí: Dọc tuyến đường ven biển và đường 129;
một số khu công nghiệp; Khu đô thị Tam Anh và một số khu vực tập trung tại các
xã Bình Đào, Bình Trung, Bình Sa, Bình Nam huyện Thăng Bình; các xã Tam Thăng,
Tam Phú thành phố Tam Kỳ và xã Tam Tiến huyện Núi Thành;
+ Các khu dân cư nông thôn được cải tạo,
nâng cấp, gắn với phát triển du lịch, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Phân bố tại các xã Bình Hải, Bình Sa, Bình Nam huyện Thăng Bình; các xã
Tam Tiến, Tam Hòa, Tam Anh Bắc huyện Núi Thành.
b) Định hướng kiến trúc, cảnh quan:
Phát triển đô thị hiện đại, hấp dẫn,
giàu bản sắc, dựa trên cấu trúc cảnh quan và sinh thái tự nhiên, đặc biệt là
khai thác cảnh quan sông Trường Giang, vịnh An Hòa.
- Vùng cảnh quan ven biển: Bảo vệ,
phát triển và sử dụng bền vững diện tích rừng phòng hộ ven biển, thiết lập hành
lang bảo vệ bờ biển và không gian công cộng;
- Vùng cảnh quan dọc sông Trường
Giang: Hình thành vùng cảnh quan cây xanh dọc hai bên bờ sông, tạo dựng các
không gian sinh hoạt công cộng, nghỉ ngơi, thể dục thể thao, duy trì các hoạt động
nông nghiệp;
- Vùng cảnh quan Khu đô thị Núi
Thành, Khu đô thị Tam Anh: Khai thác cảnh quan khu vực hai bên bờ sông An Tân,
sông Tam Kỳ, sông Trường Giang, mặt nước vịnh An Hòa để tổ chức các công trình
kiến trúc hiện đại;
- Vùng cảnh quan
Khu đô thị Đông Tam Kỳ: Khai thác cảnh quan không gian mở của hồ Sông Đầm, hình
thành công viên; nông nghiệp đô thị, tổ chức quảng trường biển cho các hoạt động của cộng đồng;
- Vùng cảnh quan Khu đô thị Đông Nam
Thăng Bình: Tạo lập các trục không gian hướng biển, hướng sông Trường Giang.
5. Định hướng hệ thống
hạ tầng xã hội và hạ tầng kinh tế
a) Định hướng phát triển hệ thống
trung tâm hành chính - chính trị:
- Trung tâm hành chính của khu kinh tế
gắn với Trung tâm hành chính thành phố Tam Kỳ, quy mô tập trung, tạo lập hình ảnh
hiện đại;
- Trung tâm hành chính - chính trị đô
thị Núi Thành: Mở rộng quy mô trung tâm hiện hữu; cải tạo, chỉnh trang không
gian kiến trúc cảnh quan;
- Các công trình hành chính cấp xã,
phường: Giữ nguyên tại vị trí hiện tại, nâng cấp, cải tạo kiến trúc công trình, không gian cảnh quan.
b) Định hướng phát triển hệ thống
giáo dục, đào tạo:
- Xây dựng trường đào tạo nghề, trường
đại học theo tiêu chuẩn quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
khu kinh tế tại các khu đô thị;
- Hoàn thiện, bổ sung mạng lưới giáo
dục phổ thông theo các cấp học, chú trọng tới phân bố đầy đủ, hợp lý các cơ sở
mầm non, tiểu học tại các khu dân cư, khu nhà ở công nhân, cán bộ làm việc tại
các khu công nghiệp.
c) Định hướng phát triển hệ thống cơ
sở y tế, chăm sóc sức khỏe:
- Xây dựng bệnh viện đa khoa hiện đại,
tiêu chuẩn quốc tế tại khu kinh tế; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị y tế, cải tạo
hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho cơ sở khám chữa bệnh hiện có;
- Xây mới trung tâm y tế hiện đại tại
các khu đô thị mới; hoàn thiện, nâng cao chất lượng cơ sở y tế cấp xã, phường.
d) Định hướng phát triển hệ thống
công trình văn hóa:
Xây dựng trung tâm văn hóa nghệ thuật
biểu diễn của khu kinh tế, trung tâm văn hóa, các câu lạc bộ, thư viện đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt văn hóa, giải trí.
đ) Định hướng phát triển công trình
thể dục thể thao và công viên, cây xanh:
- Xây dựng trung
tâm thể dục thể thao cấp khu vực tại Khu đô thị Núi Thành, Khu đô thị Đông Nam
Thăng Bình hiện đại, tiện nghi. Nâng cấp hệ thống công trình thể dục thể thao
các cấp hiện hữu tại các đô thị, các xã, phường; bố trí quỹ đất xây dựng các công trình luyện tập thể thao cấp đô thị, cấp khu ở hiện
đại, tiêu chuẩn chất lượng;
- Quy hoạch hệ thống cây xanh theo tầng
bậc, gắn kết các khu đô thị, các đơn vị ở, vành đai rừng
phòng hộ ven biển, không gian xanh dọc sông, hồ.
e) Định hướng phát triển nhà ở:
- Từng bước cải thiện và nâng
cao chất lượng nhà ở, phù hợp với các giai đoạn phát triển của
khu kinh tế, đồng bộ với phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; đầu tư
phát triển các khu tái định cư và các khu nhà ở xã hội;
- Cải thiện chất lượng nhà ở nông
thôn.
g) Định hướng phát triển hệ thống
thương mại, dịch vụ:
- Dịch vụ giao nhận vận chuyển (logistics)
gắn với hệ thống cảng Chu Lai - Kỳ Hà, phấn đấu trở thành trung tâm dịch vụ
logistics của khu vực, thu hút nhà đầu tư vào khu kinh tế;
- Ưu tiên phát triển hệ thống phân phối
hiện đại gồm các trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp, tài chính, ngân hàng,
siêu thị, trung tâm vận chuyển, giao nhận hàng hóa, chợ đầu mối. Đầu tư phát
triển hệ thống chợ đáp ứng đủ nhu cầu của người dân.
h) Định hướng phát triển du lịch:
- Không gian du lịch phía Bắc Khu
kinh tế (các xã Bình Minh, Bình Đào, Bình Hải, Bình Sa, Bình Nam huyện Thăng
Bình): Phát triển du lịch đặc thù, cao cấp (các trường đua, thể thao biển, du lịch biển), các khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí
cao cấp, hiện đại;
- Không gian du
lịch khu vực trung tâm Khu kinh tế (các xã
Tam Thăng, Tam Thanh, Tam Phú thành phố Tam Kỳ và các xã Tam Tiến, Tam Hòa huyện
Núi Thành): Phát triển các khu dịch vụ, giải trí cao cấp, khu đô thị có chức
năng dịch vụ - du lịch; du lịch nông nghiệp, trải nghiệm, làng nghề thủ công
truyền thống;
- Không gian du lịch phía Nam Khu
kinh tế (thị trấn Núi Thành và các xã Tam Hiệp, Tam Nghĩa, Tam Hòa, Tam Anh Bắc
huyện Núi Thành): Phát triển các khu nghỉ dưỡng biển, vui chơi giải trí, du lịch
sinh thái đồng quê, du lịch gắn với Cảng hàng không Chu Lai.
i) Định hướng phát triển công nghiệp:
Từng bước phát triển theo hướng công
nghiệp thân thiện với môi trường; các ngành công nghiệp chủ đạo là công nghiệp
ô tô, công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô, công nghiệp dệt may, công nghiệp khí - điện,
hóa dầu, công nghiệp - dịch vụ hậu cần cảng biển, sân bay và một số ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng khác.
k) Định hướng phát triển nông, lâm
nghiệp và thủy sản:
- Phát triển nông nghiệp trong khu
kinh tế gắn với hình thành các hành lang xanh; phát triển mô hình sản xuất nông
nghiệp thâm canh công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông
nghiệp hữu cơ gắn với chế biến nông lâm thủy sản. Phát triển
ngành nghề và làng nghề truyền thống hiệu quả, bền vững gắn với phát triển du lịch.
Gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh
thái;
- Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tại xã Bình Sa huyện Thăng Bình. Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung tại các xã Bình Sa, Bình Nam
huyện Thăng Bình và xã Tam Tiến huyện Núi Thành; đầu tư nâng cấp hệ thống cảng
cá, khu neo đậu tàu thuyền, tiếp tục hoàn thiện và xây dựng mới các cơ sở dịch
vụ hậu cần nghề cá;
- Duy trì cảnh quan nông nghiệp đô thị
tại các khu vực dọc sông Trường Giang, hồ Sông Đầm. Xây dựng các vùng du lịch sinh
thái nông nghiệp chất lượng cao;
- Bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững
diện tích rừng phòng hộ ven biển.
6. Quy hoạch sử dụng
đất:
a) Đến năm 2025: Tổng diện tích toàn
bộ khu kinh tế là 27.040 ha; trong đó, các loại đất chính như sau:
- Đất khu phi thuế quan: 430 ha, chiếm 1,59%;
- Đất xây dựng các khu công nghiệp: 3.000 ha, chiếm 11,09%;
- Đất khu cảng và logistics: 265 ha,
chiếm 0,98%;
- Đất các khu du lịch, dịch vụ, hỗn hợp:
2.425 ha, chiếm 8,97%;
- Đất giáo dục, đào tạo, dạy nghề: 105
ha, chiếm 0,39%;
- Đất xây dựng các khu chức năng đô
thị: 2.325 ha, chiếm 8,60%;
- Đất cây xanh sinh thái, cách ly:
750 ha, chiếm 2,77%;
- Đất các khu dân cư nông thôn và sản
xuất nông nghiệp: 8.070 ha, chiếm 29,84%;
- Đất rừng phòng hộ: 2.613ha, chiếm
9,66%;
- Đất giao thông đối ngoại, liên khu
vực: 545 ha, chiếm 2,02%;
- Đất công trình đầu mối hạ tầng, kỹ
thuật: 3.40 ha, chiếm 1,26%.
b) Đến năm 2035:
Tổng diện tích toàn bộ khu kinh tế là 27.040 ha; trong đó, các loại đất chính
như sau:
- Đất khu phi thuế quan: 1.012 ha,
chiếm 3,74%;
- Đất xây dựng các khu công nghiệp:
5.010 ha, chiếm 18,53%;
- Đất khu cảng và logistic: 315 ha,
chiếm 1,16%;
- Đất các khu du lịch, dịch vụ, hỗn hợp:
2.475 ha, chiếm 9,15%;
- Đất giáo dục,
đào tạo, dạy nghề: 105 ha, chiếm 0,39%;
- Đất xây dựng các khu chức năng đô
thị: 4.525 ha, chiếm 16,73%;
- Đất cây xanh sinh thái, cách ly:
750 ha, chiếm 2,77%;
- Đất các khu dân cư nông thôn và sản
xuất nông nghiệp: 4.970 ha, chiếm 18,38%;
- Đất rừng phòng hộ: 2.613 ha, chiếm
9,66%;
- Đất giao thông đối ngoại: 1.445 ha,
chiếm 5,34%;
- Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ
thuật: 390 ha, chiếm 1,44%.
7. Định hướng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị
a) Định hướng phát triển hệ thống
giao thông:
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường hàng không: Cảng hàng không quốc tế Chu Lai thực hiện theo điều chỉnh quy hoạch phát
triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 tại Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2018;
+ Đường biển: Thực hiện theo điều chỉnh
quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014. Cảng biển Chu Lai
sẽ được nghiên cứu thành cảng loại I (cảng quốc gia) là đầu mối về giao thông vận
tải, giao thương và giao lưu quốc tế quan trọng. Nghiên cứu quy hoạch mở thêm
tuyến luồng mới từ khu vực Cửa Lở kết nối vào các khu bến: Tam Hiệp, Tam Hòa, Kỳ
Hà đảm bảo tiếp nhận các tàu từ 3 vạn tấn đến 5 vạn tấn; quy hoạch phát triển
thêm các bến cảng hàng hóa; trong đó, có các bến hàng hóa chuyên dùng: Gas,
xăng dầu... và các bến vận tải hành khách phục vụ du lịch;
+ Đường bộ: Đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Quốc lộ 1A, nâng cấp các tuyến đường tỉnh, xây dựng
tuyến ven biển, đường Thanh Niên và đường 129;
+ Đường sắt: Đường sắt Bắc - Nam phục
vụ vận tải liên vùng. Nâng cấp, cải tạo ga Diêm Phổ và ga
Núi Thành. Xây dựng tuyến đường sắt đô thị kết nối sân bay
Chu Lai với các đô thị vùng Đông Nam của tỉnh, thành phố Hội An, thành phố Đà Nẵng chạy song hành với tuyến đường 129;
+ Đường sông: Nạo vét sông Trường
Giang đạt tiêu chuẩn cấp 4, xây dựng bến thuyền dọc sông tạo điều kiện phát triển
du lịch và cảnh quan hai bên sông.
- Giao thông đối nội:
+ Các trục kết nối với giao thông đối
ngoại, có lộ giới từ 35 - 60 m;
+ Đường trong các khu công nghiệp:
Xây dựng hệ thống giao thông hiện đại, đồng bộ, phù hợp với tính chất của từng
khu công nghiệp, theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;
+ Đường trong các khu đô thị: Hoàn chỉnh
và đảm bảo kết nối giữa hệ thống giao thông nội bộ với mạng lưới giao thông
chính của toàn khu kinh tế. Giữ nguyên hệ thống giao thông đã được phê duyệt tại
đô thị Tam Kỳ. Tại các khu vực còn lại áp dụng chỉ tiêu thiết kế đối với đô thị
loại II;
+ Đường trong các khu vực nông thôn
và khu du lịch: Đảm bảo kết nối thuận lợi, thông suốt với hệ thống giao thông
chung của khu kinh tế.
- Giao thông công cộng:
+ Tổ chức các tuyến xe buýt nhanh vận
chuyển hành khách liên đô thị;
+ Nâng cấp bến xe Núi Thành đạt tiêu
chuẩn loại II;
+ Tổ chức các tuyến tàu thủy phục vụ
vận chuyển hành khách dọc sông Trường Giang và sông Tam Kỳ, kết hợp với du lịch.
b) Quy hoạch cao độ nền, thoát nước mặt:
- Quy hoạch cao độ nền:
+ Khu vực Núi Thành: Cao độ khống chế
nền xây dựng cho khu vực phía Đông Quốc lộ 1A Hmin≥+2,0 m; khu vực phía Tây Quốc
lộ 1A Hmin≥+3,5 m; khu công viên cây xanh Hmin ≥+2,0 m;
+ Khu vực Tam Kỳ:
Đối với khu vực vực thuộc lưu vực
sông Bàn Thạch và sông Tam Kỳ: Cao độ khống chế nền xây dựng cho khu dân cư là
Hmin≥+3,2 m; khu công nghiệp Hmin≥+3,5 m.
Đối với khu vực thuộc lưu vực sông
Trường Giang: Cao độ khống chế nền xây dựng cho khu dân cư là Hmin ≥+2,30 m. Phía Đông sông Bàn Thạch xây dựng mới tuyến đê kết hợp với đường giao thông chạy song song với bờ sông.
+ Khu vực Thăng Bình: Cao độ khống chế
nền xây dựng Hmin≥+2,5 m; khu công viên cây xanh Hmin
≥+2,0 m;
+ Khu vực ven biển: Cao độ khống chế
nền xây dựng Hmin≥+2,1 m.
- Thoát nước mưa: Tổ chức mạng lưới
thoát nước mưa phù hợp với điều kiện địa hình của khu vực đảm bảo nguyên tắc tự
chảy. Hệ thống thoát nước được chia thành nhiều nhánh nhỏ để thoát ra các sông
Trường Giang, sông Tam Kỳ và sông An Tân.
c) Cấp nước: Dự báo nhu cầu cấp nước
đến năm 2025 khoảng 90.000 m3/ngày đêm và năm 2035 khoảng 240.000 m3/ngày
đêm.
- Giai đoạn đến năm 2025: Khai thác ổn
định Nhà máy nước Tam Hiệp mở rộng công suất 15.000 m3/ngày đêm,
khai thác nước mặt hồ Phú Ninh; nâng công suất Nhà máy nước Tam Hiệp từ 9.000 m3/ngày đêm lên 15.000 m3/ngày đêm, khai thác nước mặt hồ Thái
Xuân; mở rộng; nâng công suất Nhà máy nước BOO Phú Ninh từ 50.000 m3/ngày
đêm lên 100.000 m3/ngày đêm (giai đoạn 1), khai thác nước mặt hồ Phú
Ninh; xây dựng Nhà máy nước tái sử dụng nước đã qua xử lý của Khu công nghiệp
Tam Thăng công suất dự kiến 13.000 m3/ngày đêm;
- Giai đoạn đến năm 2035: Khai thác ổn
định công suất các Nhà máy nước: Tam Hiệp mở rộng, Tam Hiệp. Mở rộng, nâng công
suất Nhà máy nước Tam Kỳ từ 35.000 m3/ngày đêm lên 60.000 m3/ngày
đêm, khai thác nước mặt hồ Phú Ninh; nâng công suất Nhà máy nước BOO Phú Ninh từ
100.000 m3/ngày đêm lên 200.000 m3/ngày đêm (giai đoạn 2)
hoặc lên 300.000 m3/ngày đêm (giai đoạn 3) nếu nhu cầu phát sinh,
khai thác nước mặt hồ Phú Ninh; nâng công suất Nhà máy nước tái sử dụng nước đã
qua xử lý của Khu công nghiệp Tam Thăng từ 13.000 m3/ngày đêm lên
26.000 m3/ngày đêm.
d) Cấp điện và chiếu sáng:
- Dự kiến theo Quy hoạch điện VII điều
chỉnh, khu kinh tế mở Chu Lai sẽ đầu tư xây dựng hai dự án nhà máy điện tuabin
khí Miền Trung I và Miền Trung II công suất 750 MW, sử dụng lô khí cá voi xanh;
- Lưới 220kV: Xây mới trạm 220kV Chu
Lai công suất 2x250MVA; nâng cấp trạm 220kV Tam kỳ lên 2x250MVA;
- Lưới 110kV:
+ Đến năm 2025: Xây dựng mới các trạm
110/22kV Thăng Bình 2 2x40MVA, trạm 110/22kV Tam Thăng 2x40MVA, trạm 110/22kV
Tam Anh 2x40MVA, trạm 110/22kV Chu Lai 1x63MVA; nâng công
suất trạm 110kV Tam Kỳ lên 2x63MVA;
nâng công suất trạm 110kV Kỳ Hà lên
2x63MVA; nâng công suất trạm 110kV Tam Kỳ nối cấp lên 1x63MVA; xây dựng mới các đường dây 110kV mạch kép AC-240 cấp điện cho các trạm 110kV xây mới;
+ Đến năm 2035:
Nâng công suất các trạm 110/22kV Tam Thăng 2x63MVA, trạm 110/22kV Tam Kỳ 3x63MVA, trạm 110/22kV Tam Anh
2x63MVA, trạm 110/22kV Chu Lai 2x63MVA, trạm 110/22kV
Thăng Bình 2 2x63MVA.
đ) Thông tin liên lạc:
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ
tầng thông tin liên lạc, đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ viễn
thông. Ngầm hóa hệ thống cáp thông tin liên lạc tại khu vực trung tâm thành phố,
các khu đô thị mới và khu vực công trình công cộng đô thị. Từng bước hạ ngầm
cáp thông tin liên lạc tại các khu đô thị hiện hữu.
e) Thoát nước thải, quản lý chất thải
rắn và nghĩa trang:
- Thoát nước thải:
+ Xây dựng hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải riêng cho từng khu vực đô thị: Khu đô thị Đông Nam Thăng Bình
11.000 m3/ngày đêm, Khu đô thị Đông Tam Kỳ 12.500 m3/ngày
đêm, Khu đô thị Tam Anh 30.000 m3/ngày đêm, Khu đô thị Núi Thành
26.000 m3/ngày đêm;
+ Xây dựng các trạm xử lý nước thải tập
trung theo từng loại hình công nghiệp: Khu công nghiệp Bắc Chu Lai 3.800 m3/ngày
đêm - 9.000 m3/ngày đêm, Khu công nghiệp Tam Anh 18.000 m3/ngày
đêm, Khu công nghiệp Tam Hiệp 4.800 m3/ngày đêm - 18.000 m3/ngày
đêm, Khu công nghiệp Tam Thăng 28.000 m3/ngày đêm, Khu công nghiệp
Nam Thăng Bình và Khu công nghiệp công nghệ cao Thăng Bình 23.500 m3/ngày
đêm.
- Đầu tư các khu xử lý chất thải rắn:
Tam Xuân 2 (hiện có) mở rộng quy mô từ 20 ha lên 35 ha, Tam Nghĩa (xây mới) quy
mô 35 ha;
- Đầu tư các khu nghĩa trang: Nghĩa
trang Đông Thăng Bình, diện tích 60 ha; nghĩa trang Nam Thăng Bình, diện tích
40 ha; nghĩa trang Đông Tam Kỳ - Núi Thành, diện tích 50 ha; nghĩa trang Tam
Anh Bắc diện tích 25 ha; nghĩa trang Đồi Mồ Côi, diện tích 50 ha.
8. Đánh giá môi trường
chiến lược
a) Các giải pháp chính về bảo vệ môi
trường:
Sử dụng năng lượng tái tạo; ưu tiên
phát triển mô hình kiến trúc xanh, duy trì, mở rộng và bảo vệ diện tích mặt nước;
khuyến khích sử dụng công nghệ thân thiện môi trường trong các lĩnh vực sản xuất
và sinh hoạt; khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, sử dụng
năng lượng sạch; sử dụng, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản, nguồn
nước, đảm bảo các quy định về môi trường. Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát
định kỳ về môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, khu khai thác khoáng sản,
khu vực làng nghề và các khu vực khác có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
b) Các giải pháp chủ yếu đối với từng
phân vùng:
- Khu vực sông Trường Giang: Giữ gìn
và bảo vệ giá trị cảnh quan tự nhiên, tăng cường diện tích
cây xanh, duy trì đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng nước;
- Khu vực phát triển đô thị: Xây dựng
đồng bộ hệ thống thu gom, xử lý nước thải và chất thải rắn; duy trì và phát triển
hệ thống cây xanh cảnh quan, hồ điều hòa;
- Khu công nghiệp: Áp dụng hệ thống
quản lý và bảo vệ môi trường theo Bộ tiêu chuẩn ISO 14.000;
- Khu vực nông thôn: Đầu tư hệ thống
thiết bị cho việc phân loại và thu gom rác thải sinh hoạt; xây dựng hệ thống
thoát nước hợp vệ sinh; quy hoạch các khu chăn nuôi, giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung; áp dụng các quy trình sản xuất công nghệ cao, sạch
trong sản xuất nông nghiệp.
c) Các giải pháp thích ứng và giảm
thiểu biến đổi khí hậu: Nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng, thích ứng
với biến đổi khí hậu; lồng ghép vấn đề thích ứng biến đổi khí hậu vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của khu vực chịu ảnh hưởng
trong điều kiện biến đổi khí hậu. Hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng
dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu; kiên cố hóa nhà ở, công trình chịu gió
bão, ngập lụt; xây dựng đồng bộ và kiên cố hóa đường ven đê, ven sông.
9. Các dự án ưu tiên
đầu tư, xây dựng
a) Các dự án do trung ương đầu tư:
- Dự án đầu tư Nhà máy xử lý khí và
nhà máy điện thuộc dự án khí - điện do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn
Exxon mobil (Hoa Kỳ) đầu tư;
- Dự án đầu tư hạ tầng công cộng cảng
biển (nạo vét luồng vào cảng, kè chắn sóng tại Vịnh An Hòa) để phát triển cảng Chu Lai thành cảng loại I;
- Đầu tư nâng cấp sân bay Chu Lai:
Xây dựng đường cất, hạ cánh mới, nâng cấp nhà ga đảm bảo tiếp nhận 5 triệu hành
khách/năm;
- Nâng cấp các tuyến quốc lộ nối đường
cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, quốc lộ 1A với đường 129, đường
ven biển.
b) Các dự án do địa phương quản lý:
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các khu
dân cư, tái định cư dở dang. Đầu tư mới khu dân cư, tái định cư tại các xã Tam
Hòa, Tam Anh Bắc, Tam Tiến huyện Núi Thành; các xã Tam Thanh, Tam Phú, Tam
Thăng thành phố Tam Kỳ; các xã Bình Hải, Bình Sa, Bình Nam, Bình Trung, Bình
Tú, Bình Triều, Bình Minh, Bình Đào huyện Thăng Bình để tiếp tục sắp xếp dân cư phòng tránh lụt bão,
giảm nhẹ thiên tai và phục vụ giải phóng mặt bằng xây dựng; các khu chức năng;
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống nghĩa
trang theo quy hoạch;
- Hoàn thiện đường 129 mặt cắt 38 m từ
sân bay Chu Lai đến thành phố Hội An; nâng cấp mở rộng tuyến
đường Thanh Niên; đầu tư mới tuyến đường ven biển, các nút giao và các tuyến đường
ngang kết nối đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, quốc lộ 1A, đường 129 và đường ven biển;
- Các tuyến đường trục chính của khu công nghiệp, khu phi thuế
quan;
- Xây dựng các tuyến giao thông khớp
nối các khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch theo quy
hoạch;
- Tập trung đầu tư khu nông nghiệp
công nghệ cao để làm mô hình điểm nhằm nhân rộng mô hình nông nghiệp sinh thái
gắn với du lịch cộng đồng.
c) Các dự án kêu gọi đầu tư:
- Đầu tư xây dựng, các bến xe khách,
xe buýt, bến tàu phục vụ du lịch; Khu hậu cần cảng - logictics Tam Hòa, Tam Hiệp,
Kỳ Hà;
- Các dự án cải tạo, chỉnh trang,
nâng cấp, xây dựng mới một số tuyến đường giao thông đô thị; các dự án phát triển
nhà ở (bao gồm cả nhà ở xã hội);
- Các dự án đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các dự án sản xuất công nghiệp của nhà
đầu tư thứ cấp; các dự án du lịch, dịch vụ, các dự án du lịch cộng đồng gắn với
làng nghề truyền thống;
- Các dự án nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao;
- Đầu tư xây dựng các cơ sở y tế,
chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo tư nhân;
- Đầu tư xây dựng trung tâm du lịch
biển, công viên, dự án vui chơi giải trí ven sông;
- Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước
thải các khu công nghiệp, nhà máy xử lý rác thải, nhà máy tái chế rác thải theo
công nghệ hiện đại.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam công bố công
khai đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng
Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng và ban hành Quy định quản lý
theo đồ án quy hoạch; tổ chức triển khai lập các quy hoạch phân khu xây dựng,
quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị cho các khu chức năng trong khu
kinh tế làm cơ sở quản lý quy hoạch, triển khai các dự án đầu tư xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Ngoại giao, Tài chính,
Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Khoa học và Công nghệ;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KGVX,
NC, QHĐP;
- Lưu: VT, CN (2).XH
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|