TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81260/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế đối với hoạt động quảng cáo trên Google, Facebook
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH phát triển Nông nghiệp cuộc sống Xanh
T&T
(Địa chỉ: Tầng
3, số 172 Ngọc Khánh, P. Giảng
Võ, Q. Ba Đình, TP Hà Nội; - MST: 0104020762)
Trả lời công văn số 01/TCKT_TVITA đề ngày 23/11/2018 của Công ty TNHH phát triển Nông nghiệp cuộc
sống Xanh T&T (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế đối với hoạt động quảng cáo trên Google và Facebook, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định
của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.... ”
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số
219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài
chính) hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá
nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch
vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị
hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào
từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi
triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang
tài khoản của bên bán
(tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế.
Bên mua không cần phải đăng
ký hoặc thông báo với cơ quan
thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà
cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim
điện thoại (ví điện tử)
và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh
nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ
doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký
giao dịch với cơ quan thuế)... ”
- Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Khoản 1 Điều 1 hướng dẫn về đối tượng áp dụng của
Thông tư:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh
doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt
Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng,
thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước
ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu
phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn về người nộp thuế:
"... Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
+ Tại Khoản 1 Điều 6 hướng dẫn về đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ
trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:...”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế quy định về khai thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài:
“… - Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước
ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp của bên Việt Nam.”
- Căn cứ công văn số 3149/TCT-CS ngày 15/8/2018 của Tổng
cục Thuế.
Căn cứ các quy định trên:
Trường hợp Công ty có phát sinh quảng cáo trực tuyến
trên Facebook, Google nếu khoản chi này đáp ứng đủ
các điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty (trường
hợp bên bán không cung cấp hóa đơn thì
phải có tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định) và chứng
từ thanh toán theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Về thanh toán không dùng tiền mặt, trường hợp Công ty
ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân
để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ cho
người bán sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của
Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản của cá nhân. Nếu hình thức
thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty
và Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân; đồng thời các khoản chi
nêu trên có đầy đủ hồ sơ
chứng từ chứng
minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty thì hình thức thanh toán trên
được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các
tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm
quyền khi cần.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị
Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 4 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT4; P.PC
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|