ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2989/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC TRỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng
3 năm 2017 của Chính phủ Quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14
tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động ứng phó
sự cố tràn dầu;
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15
tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền
tin thiên tai;
Căn cứ Thông tư số 31/2017/TT-BNTPTNT ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính
chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 21
tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về công tác phòng,
chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 29
tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế hoạt động tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố tại Tờ trình số 74/TTr-PCTT ngày 02
tháng 5 năm 2018; Tờ trình số 97/TTr-PCTT ngày 13 tháng 6 năm 2018; ý kiến của
Sở Tư pháp tại Công văn số 4884/STP-VB ngày 29 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế về công tác trực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký, bãi bỏ Quyết định số 671/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02
năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định công tác trực ban
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn Thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện, phường - xã - thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- UBQG ƯPSC thiên tai và TKCN;
- TT/TU, TT/HĐND.TP;
- Bộ NN và PTNT;
- TT/UB: CT, các PCT;
- Tổng Cục PCTT;
- Chi cục PCTT miền Nam;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN TP;
- Các Đoàn thể TP;
- Các Thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN TP;
- Đài Thông tin Duyên hải TP;
- VPUB các PVP, các Phòng CV;
- Lưu: VT, (KT-Trọng)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
VỀ
CÔNG TÁC TRỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2989/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng, thời gian trực
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định công tác trực ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn Thành phố của Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; các sở, ban, ngành, đơn vị
Thành phố, quận - huyện, phường - xã - thị trấn có sử dụng hoặc huy động cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước (sau đây
gọi chung là người lao động) làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
2. Thời gian trực
a) Đối với công việc có tính chất đặc biệt trong
lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn: tổ chức trực theo chế độ
24/24 giờ (từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm).
b) Đối với các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân:
trực theo chế độ quy định của đơn vị.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Công việc có tính chất đặc biệt trong
lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn là công việc phải thường trực
24/24 giờ để bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
2. Phòng, chống thiên tai là quá trình mang
tính hệ thống, bao gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên
tai.
3. Tìm kiếm là việc sử dụng nhân lực; trang,
thiết bị để xác định vị trí của người, phương tiện bị nạn.
4. Cứu nạn là các hoạt động cứu người bị nạn
thoát khỏi nguy hiểm đang đe dọa đến tính mạng của họ, bao gồm cả tư vấn biện
pháp y tế ban đầu, các biện pháp khác để đưa người bị nạn đến vị trí an toàn.
Điều 3. Thành phần trực
1. Trực lãnh đạo
Các thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn thành phố; các thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố và quận - huyện, phường - xã
- thị trấn.
2. Trực chuyên viên:
Gồm chuyên viên các Sở, ngành, quận, huyện; thành
viên Tổ Giúp việc Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp,
các ngành.
3. Số lượng và nhân sự tham gia trực do Trưởng
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành quyết
định, tổ chức phân công, giao nhiệm vụ cụ thể bằng văn bản kèm theo thông tin cần
thiết và thông báo cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp
trên trực tiếp và cấp dưới trực thuộc biết để liên hệ. Việc bố trí nhân sự trực
phải sắp xếp khoa học, hiệu quả và phải đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao của
đơn vị.
4. Khi xảy ra sự cố, thiên tai, tai nạn, thảm
họa các Sở, ngành, đơn vị thành phố, quận - huyện, phường - xã - thị trấn phải
bố trí đủ thành phần, lực lượng trực để đảm bảo xử lý công việc.
Điều 4. Nhiệm vụ chung
1. Tham mưu Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành theo dõi, nắm chắc mọi tình hình
liên quan đến thiên tai, tai nạn, thảm họa; các công trình phòng, chống thiên
tai; tình hình tổ chức lực lượng và huy động nguồn lực để kịp thời ứng phó
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (bao gồm nhân lực, phương tiện, vật tư, trang thiết
bị và các cơ sở vật chất kỹ thuật...) nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại về tính
mạng và tài sản do thiên tai, tai nạn, thảm họa gây ra.
2. Đảm bảo truyền đạt thông tin kịp thời
trong quá trình chỉ đạo, chỉ huy, điều hành, xử lý trong mọi tình huống khi có
thiên tai, tai nạn, thảm họa xảy ra. Tiếp nhận các công điện, chỉ thị, mệnh lệnh,
thông báo, văn bản chỉ đạo của Trung ương, Thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp trên trực tiếp để truyền đạt kịp thời đến Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp dưới, các đơn vị trực thuộc,
phường - xã - thị trấn, các tổ chức kinh tế - xã hội, đoàn thể và nhân dân để tổ
chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo các kế
hoạch, phương án đã được phê duyệt. Tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp trong việc tổ chức phòng tránh, ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai, tai nạn, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn thuộc
địa phương, đơn vị quản lý; xử lý các sự cố công trình phòng, chống thiên tai;
tổ chức điều động các lực lượng, phương tiện để chi viện các địa phương, đơn vị
khác.
3. Đảm bảo thông tin, liên lạc, chỉ huy
thông suốt trong mọi tình huống từ Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn thành phố, Sở, ban, ngành đến quận - huyện, phường - xã - thị trấn.
4. Tổng hợp, báo cáo kịp thời kết quả thực
hiện kế hoạch, phương án phòng, chống, huy động lực lượng, phương tiện ứng phó
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại đơn vị, địa phương mình; nếu vượt thẩm quyền
hoặc khả năng giải quyết phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên để chỉ đạo xử
lý kịp thời.
Điều 5. Chế độ thông tin báo
cáo
a) Trường hợp thông thường:
Gửi văn bản, công điện qua đường chuyển phát của
ngành Bưu chính - Viễn thông; thư điện tử, fax, đưa tin lên trang thông tin điện
tử (web) của cơ quan, đơn vị mình; trang web của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
b) Trường hợp khẩn cấp:
- Báo cáo bằng điện thoại, sau đó gửi văn bản, công
điện qua đường chuyển phát của ngành Bưu chính - Viễn thông.
- Nhắn tin qua điện thoại di động, đưa tin lên
trang thông tin điện tử (web) của cơ quan, đơn vị mình; trang web của Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; thông qua các cơ quan
thông tin đại chúng gồm: Đài Truyền hình thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân
thành phố, các cơ quan thông tấn - báo chí,; hệ thống thông tin công cộng tại địa
phương.
Chương II
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI
GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 6. Thời giờ làm việc
1. Thời giờ làm việc của người lao động làm
công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn không quá 08 giờ trong một ngày và 40 giờ trong một tuần.
2. Thời giờ làm việc ngoài thời gian quy định
tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này được tính là thời gian làm thêm giờ.
3. Số giờ làm thêm của người lao động không
quá 04 giờ trong một ngày và tổng số giờ làm thêm không vượt quá 300 giờ trong
một năm.
Điều 7. Nghỉ bù trực
1. Người lao động thực hiện chế độ thường trực
24/24 giờ được nghỉ và được hưởng nguyên lương như sau:
a) Thường trực vào ngày thường: được nghỉ bù một
ngày vào ngày làm việc sau phiên thường trực.
b) Thường trực vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, tết
được nghỉ bù hai ngày vào ngày làm việc sau phiên thường trực.
2. Trường hợp do yêu cầu công việc trong
lĩnh vực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn mà không thể bố trí nghỉ bù,
thủ trưởng đơn vị hoặc người đứng đầu cơ quan phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn phải trả tiền lương làm thêm giờ (số giờ này không nằm trong thời gian
04 giờ làm thêm trong 01 ngày được nêu tại Khoản 3 Điều 6 Quy chế này) tương ứng
với số giờ vượt quá thời gian làm việc trong chế độ thường trực:
a) Vào ngày thường: số giờ làm thêm tương ứng là 12
giờ.
b) Vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, tết: số
giờ làm thêm tương ứng là 24 giờ.
3. Số thời gian không nghỉ bù và được trả tiền
lương làm thêm giờ cho người lao động trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
7 Quy chế này không tính vào quỹ thời gian làm thêm giờ trong năm (không tính
vào 300 giờ làm thêm trong năm).
Điều 8. Thời giờ nghỉ ngơi
1. Khi thực hiện chế độ thường trực 24/24 giờ
tại Văn phòng, người tham gia thường trực được nghỉ giải lao tối thiểu 45 phút
vào ban ngày và 60 phút vào ban đêm tính vào thời giờ thường trực. Trong thời
gian nghỉ giải lao, người lao động không được rời khỏi nơi thường trực.
2. Cơ quan, tổ chức phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn sử dụng hoặc huy động người lao động thực hiện chế độ thường
trực 24/24 giờ phải bố trí nơi ăn, nghỉ theo chế độ và quy định hiện hành cho
người lao động.
Điều 9. Nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ,
tết
1. Người lao động làm công việc có tính chất
đặc biệt trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được nghỉ
hàng tuần, nghỉ lễ, tết và những ngày nghỉ được hưởng lương khác theo quy định
của Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ Luật Lao động.
2. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt trong lĩnh
vực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn không thể bố trí nghỉ hằng tuần,
thủ trưởng đơn vị hoặc người đứng đầu cơ quan phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân một
tháng ít nhất bốn ngày.
Điều 10. Thời giờ làm việc;
nghỉ bù trực; thời giờ nghỉ ngơi; nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết quy định tại Điều
6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Quy chế này không áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân, Dân quân tự vệ và người lao động không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC TRỰC TRONG TỪNG
TÌNH HUỐNG CỤ THỂ
Mục 1: TÌNH HUỐNG BÃO, ÁP THẤP
NHIỆT ĐỚI, THỜI TIẾT NGUY HIỂM
Điều 11. Công tác trực trước
khi bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn thành phố
a) Thường xuyên cập nhật tin tức, theo dõi, nắm chắc
mọi tình hình có liên quan đến bão, áp thấp nhiệt đới, thời tiết nguy hiểm như
diễn biến, vị trí, cường độ, hướng di chuyển, khu vực có khả năng bị ảnh hưởng
và phân tích, dự kiến các tình huống xấu nhất có thể xảy ra thông qua bản tin dự
báo của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Nam Bộ; đồng thời, tham khảo thêm dự báo của các cơ quan khí tượng thủy
văn quốc tế.
b) Tiếp nhận các công điện, chỉ thị, mệnh lệnh, văn
bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống
thiên tai, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Thành ủy,
Ủy ban nhân dân thành phố và các Bộ, ngành Trung ương để triển khai thực hiện
và phổ biến kịp thời các công điện, chỉ thị, mệnh lệnh, văn bản chỉ đạo đó đến
các Sở, ban, ngành, đơn vị thành phố và quận - huyện.
c) Ban hành các công điện, chỉ thị, thông báo, văn
bản... để triển khai công tác phòng, chống, ứng phó bão, áp thấp nhiệt đới, thời
tiết nguy hiểm đến các sở, ban, ngành, đơn vị, quận - huyện. Đặc biệt, kể từ thời
điểm có tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin bão gần bờ phải thường xuyên liên hệ
để nắm tình hình tổ chức, thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó tại các địa
phương, đơn vị; xác định các khu vực xung yếu để tham mưu Ủy ban nhân dân Thành
phố chỉ đạo tập trung huy động lực lượng, phương tiện, vật tư chi viện cho quận
- huyện, phường - xã - thị trấn thực hiện việc phòng, tránh, ứng phó và tổ chức
sơ tán, di dời dân kịp thời, an toàn. Cụ thể như sau:
- Khi nhận tin thời tiết nguy hiểm, tin áp thấp nhiệt
đới gần biển Đông, tin bão gần biển Đông và các tin áp thấp nhiệt đới trên biển
Đông, tin bão trên biển Đông, tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin bão gần bờ, tin
bão khẩn cấp nằm trong khu vực dưới 06 độ vĩ Bắc (có hướng di chuyển theo hướng
Nam, Nam Tây Nam, Tây Nam, Tây Tây Nam hay giữa các hướng trên) hoặc trên 15 độ
vĩ Bắc (có hướng di chuyển theo hướng Bắc, Bắc Tây Bắc, Tây Bắc, Tây Tây Bắc
hay giữa các hướng trên): soạn thảo công văn để cảnh báo đến các đơn vị, địa
phương quản lý tàu thuyền hoạt động đánh bắt thủy sản, đặc biệt là tàu thuyền
đánh bắt xa bờ.
- Đối với tin áp thấp nhiệt đới trên biển Đông, tin
bão trên biển Đông (nằm trong khu vực từ 06 đến 15 độ vĩ Bắc): soạn thảo Công
điện yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị thành phố và quận - huyện chuẩn bị
phương án phòng, chống, ứng phó; đồng thời, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố văn bản chỉ đạo các địa phương, đơn vị.
- Đối với tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin bão gần
bờ, tin bão khẩn cấp (nằm trong khu vực từ 06 đến 15 độ vĩ Bắc): soạn thảo các
Công điện khẩn yêu cầu các Sở, ban, ngành, đơn vị thành phố, quận - huyện triển
khai phương án phòng, chống, ứng phó; đồng thời, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố công điện khẩn chỉ đạo các địa phương, đơn vị.
- Đối với tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, tin
bão trên đất liền có ảnh hưởng trực tiếp đến thành phố: soạn thảo các Công điện
khẩn yêu cầu các sở, ban, ngành thành phố và quận - huyện triển khai phương án
khắc phục hậu quả.
d) Đối với tin cảnh báo thời tiết nguy hiểm, tin áp
thấp nhiệt đới gần biển Đông: Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn thành phố ủy quyền Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố soạn thảo, ký ban hành công văn yêu cầu
các sở, ban, ngành, đơn vị thành phố, quận - huyện chuẩn bị phương án phòng, chống,
ứng phó. Các trường hợp tin cảnh báo bão, áp thấp nhiệt đới khác do Thường trực
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố ký ban hành
công điện, công văn yêu cầu các Sở, ban, ngành, đơn vị thành phố, quận - huyện
triển khai phương án phòng, chống, ứng phó.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo cho Ban Chỉ đạo Trung
ương về Phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới gần biển Đông, tin
bão gần biển Đông, tin áp thấp nhiệt đới trên biển Đông và tin bão trên biển
Đông: báo cáo nhanh tình hình tàu thuyền 01 lần/ngày.
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin bão gần
bờ và tin bão khẩn cấp: báo cáo nhanh tình hình triển khai công tác phòng, chống,
ứng phó bão, áp thấp nhiệt đới của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn thành phố và các cơ quan, đơn vị 02 lần/ngày.
2. Các Sở, ban, ngành, đơn vị thành phố, Ủy ban
nhân dân các quận - huyện
a) Thường xuyên theo dõi, cập nhật tin tức về bão,
áp thấp nhiệt đới, thời tiết nguy hiểm: diễn biến, vị trí, cường độ, hướng di
chuyển, khu vực có khả năng bị ảnh hưởng.
b) Tiếp nhận công điện, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
thành phố; trong khoảng thời gian không quá 15 phút, truyền đạt, phổ biến
kịp thời đến Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn và các cơ quan, phòng -
ban, đơn vị trực thuộc. Triển khai công tác phòng, chống bão, áp thấp nhiệt đới
và tìm kiếm cứu nạn theo kế hoạch, phương án của đơn vị, địa phương mình; chuẩn
bị và triển khai kế hoạch, phương án di dời dân ngay khi có lệnh của Ủy ban
nhân dân thành phố.
c) Thực hiện chế độ báo cáo cho Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố tình hình triển khai, tổ
chức thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó bão, áp thấp nhiệt đới của địa
phương, đơn vị mình như sau:
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới gần biển Đông, tin
bão gần biển Đông, tin áp thấp nhiệt đới trên biển Đông và tin bão trên biển
Đông: báo cáo 01 lần/ngày (trước 10 giờ).
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin bão gần
bờ và tin bão khẩn cấp: báo cáo 02 lần/ngày (trước 10 giờ và 16 giờ).
3. Ủy ban nhân dân các phường - xã - thị trấn
a) Thường xuyên theo dõi, cập nhật tin tức về bão,
áp thấp nhiệt đới, các diễn biến, vị trí, cường độ, hướng di chuyển, khu vực có
khả năng bị ảnh hưởng.
b) Tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân quận - huyện; trong khoảng thời gian không quá 15 phút phải
thông báo kịp thời, rộng rãi đến các thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã - thị trấn, các khu phố - ấp, tổ dân phố và
nhân dân trên địa bàn. Thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó bão, áp thấp
nhiệt đới; triển khai kế hoạch, phương án di dời dân ngay khi có lệnh của Ủy
ban nhân dân quận - huyện.
c) Định kỳ báo cáo (ít nhất 01 lần/ngày) cho Ủy ban
nhân dân quận - huyện về tình hình và kết quả triển khai công tác phòng, chống
bão, áp thấp nhiệt đới trên địa bàn quản lý.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố
a) Tiếp nhận các công điện, chỉ thị, thông báo, văn
bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn thành phố và cơ quan cấp trên; tùy theo tình hình, diễn biến
thực tế của bão, áp thấp nhiệt đới triển khai kế hoạch tuần tra, kiểm tra, tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ người và tàu thuyền hoạt động trên địa bàn Thành phố và
khu vực giáp ranh Thành phố theo Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ của đơn vị. Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn huyện Cần Giờ, Chi cục Thủy sản triển khai thực hiện việc cấm tàu
thuyền ra khơi khi có lệnh của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
b) Sẵn sàng phối hợp với Bộ Tư lệnh thành phố, Công
an thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố, Lực lượng Thanh niên
xung phong thành phố và các đơn vị, địa phương thực hiện kế hoạch sử dụng lực
lượng, phương tiện, trang thiết bị tham gia phòng, tránh, ứng phó khi bão, áp
thấp nhiệt đới đổ bộ trực tiếp vào địa bàn Thành phố.
5. Bộ Tư lệnh thành phố, Công an thành phố, Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố
a) Tiếp nhận các công điện, chỉ thị, thông báo, văn
bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn thành phố và cơ quan cấp trên; tùy theo tình hình, diễn biến
thực tế của bão, áp thấp nhiệt đới sẵn sàng phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố và các đơn vị, địa
phương triển khai kế hoạch sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị tham
gia phòng, tránh, ứng phó khi bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ trực tiếp vào địa
bàn Thành phố.
b) Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố tiếp
nhận các nguồn thông tin cứu nạn, cứu hộ (qua Tổng đài 114) và phân loại, thẩm
định chính xác nguồn thông tin để thông báo ngay đến các đơn vị, địa phương
liên quan tổ chức phối hợp triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ kịp thời,
hiệu quả.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo
Chi cục Thủy sản:
a) Kiểm tra, nắm số lượng, vị trí tàu thuyền, thuyền
viên, số đăng ký tàu thuyền và duy trì thông tin, liên lạc với các tàu thuyền.
Thông báo thường xuyên cho các thuyền trưởng, chủ tàu thông tin về bão, áp thấp
nhiệt đới, thời tiết nguy hiểm trên biển. Báo cáo vị trí, số lượng tàu thuyền,
ngư dân ra khơi đánh bắt xa bờ và gần bờ, tàu thuyền đang trú ẩn, nằm bờ về Văn
phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố như sau:
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới gần biển Đông, tin
bão gần biển Đông: báo cáo 01 lần/ngày (trước 09 giờ).
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới trên biển Đông, tin
áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin bão trên biển Đông, tin bão gần bờ: báo cáo 02 lần
ngày (trước 09 giờ và 15 giờ).
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, tin
bão khẩn cấp và bão đổ bộ có ảnh hưởng trực tiếp đến Thành phố: báo cáo 03 lần/ngày
(trước 09 giờ, 15 giờ và 20 giờ).
b) Tiếp nhận các công điện, chỉ thị, thông báo, văn
bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn thành phố và cơ quan cấp trên: tùy theo tình hình, diễn biến
thực tế của bão, áp thấp nhiệt đới tổ chức thực hiện Phương án đảm bảo an toàn
cho người và tàu thuyền hoạt động thuỷ sản trên địa bàn Thành phố.
Điều 12. Công tác trực trong
khi bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn thành phố
a) Duy trì chế độ thông tin liên lạc liên tục, thường
xuyên, cung cấp kịp thời mọi diễn biến của bão, áp thấp nhiệt đới cho các địa
phương, đơn vị.
b) Theo dõi, nắm chắc tình hình ảnh hưởng của bão,
áp thấp nhiệt đới để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều động lực
lượng, vật tư, phương tiện ứng phó và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
c) Báo cáo nhanh cho Ban Chỉ đạo Trung ương về
Phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ, ngành liên quan việc thực hiện
phương án ứng phó bão, áp thấp nhiệt đới.
2. Các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện
a) Duy trì chế độ thông tin liên lạc liên tục, thường
xuyên, cung cấp kịp thời tình hình ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới cho Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
b) Chi cục Thủy sản phối hợp Ủy ban nhân dân huyện
Cần Giờ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố kiểm tra và báo cáo tình hình
tàu thuyền ở nơi tránh, trú bão, áp thấp nhiệt đới cho Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
3. Ủy ban nhân dân các phường - xã - thị trấn
Duy trì chế độ thông tin liên lạc liên tục, thường
xuyên, cung cấp kịp thời tình hình ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới cho Ủy
ban nhân dân quận - huyện.
Điều 13. Công tác trực sau khi
bão, áp thấp nhiệt đới đi qua
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn thành phố
Khi có tin cuối cùng về bão, áp thấp nhiệt đới: nếu
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến Thành phố phải tổng hợp, báo cáo công
tác ứng phó, khắc phục hậu quả, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, tình hình thiệt hại,
đề xuất, kiến nghị (nếu có) cho Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện
Trong khoảng thời gian từ 12 giờ đến 24 giờ sau khi
bão, áp thấp nhiệt đới đi qua phải tổng hợp, báo cáo tình hình ứng phó, tìm kiếm
cứu nạn, cứu hộ và xử lý, khắc phục hậu quả bão, áp thấp nhiệt đới tại đơn vị,
địa phương mình; đánh giá, xác định thiệt hại ban đầu, đề xuất, kiến nghị (nếu
có) báo cáo Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
thành phố.
3. Ủy ban nhân dân các phường - xã - thị trấn
Trong khoảng thời gian từ 06 giờ đến 12 giờ sau khi
bão, áp thấp nhiệt đới đi qua phải tổng hợp tình hình ứng phó, tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ và khắc phục hậu quả bão, áp thấp nhiệt đới tại địa phương mình; đánh
giá, xác định thiệt hại ban đầu, đề xuất, kiến nghị (nếu có) báo cáo Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
Mục 2: TÌNH HUỐNG TRIỀU CƯỜNG,
MƯA LỚN, XẢ LŨ, SẠT LỞ, LỐC XOÁY, GIÔNG SÉT, ĐỘNG ĐẤT, SÓNG THẦN
Điều 14. Đối với triều cường,
mưa lớn
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn thành phố
a) Khi mực nước tại trạm Phú An, sông Sài Gòn vượt
mức báo động cấp II (1,40m) trở lên: thông báo cho các cơ quan thông tấn
báo, đài để đưa tin cho nhân dân biết và chủ động phòng, tránh; đồng thời,
thông báo tình hình triều cường và yêu cầu các Sở, ban, ngành, đơn vị thành phố
và quận - huyện thực hiện các biện pháp phòng, chống, ứng phó và chủ động triển
khai thực hiện phương châm “04 tại chỗ”, “03 sẵn sàng”; theo dõi diễn biến tình
hình triều cường, phối hợp các địa phương, đơn vị kiểm tra thực địa các tuyến bờ
bao xung yếu để yêu cầu các quận - huyện chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện,
vật tư ứng cứu, khắc phục ngay nếu xảy ra sự cố.
b) Khi có dự báo mưa to (từ 51 đến 100 mm) đến mưa
rất to (trên 100 mm) kết hợp triều cường: phối hợp với Trung tâm Điều hành
Chương trình chống ngập nước thành phố xác định các khu vực sẽ bị ảnh hưởng ngập
để thông tin cảnh báo đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân biết nhằm chủ động thực
hiện các biện pháp phòng, chống, ứng phó hoặc tổ chức di dời. Cập nhật tình
hình ngập úng, đề xuất phương án xử lý, ứng phó tình trạng ngập úng do triều cường,
mưa lớn gây ra.
c) Chủ động và thường xuyên liên hệ với các quận -
huyện trọng điểm để nắm chắc diễn biến của triều cường, mưa lớn, tình hình ngập
úng do tràn bờ bao, bể bờ bao, mức độ ảnh hưởng sản xuất, sinh hoạt và đời sống
nhân dân trong khu vực; yêu cầu các quận - huyện, đơn vị báo cáo bằng văn bản để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan Trung ương theo quy định.
d) Tổng hợp báo cáo nhanh cho Ủy ban nhân dân thành
phố tình hình triều cường, mưa lớn 01 lần/ngày, trong trường hợp triều cường,
mưa lớn diễn biến phức tạp, xảy ra trên diện rộng, báo cáo 02 lần/ngày.
đ) Khi kết thúc các đợt triều cường, mưa lớn, nếu
có ảnh hưởng, thiệt hại phải tổng hợp báo cáo Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành
phố để tổng kết, đánh giá tình hình và đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng,
tránh, ứng phó hiệu quả trong thời gian tới.
2. Các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện (đặc biệt là các quận - huyện trọng điểm: quận Thủ Đức, quận
12, quận Bình Thạnh, huyện Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Củ Chi), căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, tình hình ảnh hưởng của triều cường, mưa lớn
Tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành
phố, thường xuyên theo dõi bản tin dự báo diễn biến thủy triều 05 ngày, lượng
mưa của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ và liên hệ với các phường - xã -
thị trấn trọng điểm để nắm chắc diễn biến của triều cường, mưa lớn, tình hình,
sự cố ngập úng do tràn, bể bờ bao; mức độ ảnh hưởng sản xuất, sinh hoạt và đời
sống nhân dân trong khu vực.
Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước
thành phố, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thoát nước đô thị và Ủy
ban nhân dân các quận - huyện báo cáo nhanh tình hình tràn bờ, bể bờ bao, ngập
úng (vị trí, thời gian xảy ra sự cố, mức độ, khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại)
cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố 01 lần/ngày.
Sau đó, tổng hợp chi tiết và báo cáo cụ thể bằng văn bản (vị trí, tình hình, mức
độ thiệt hại, biện pháp khắc phục và các đề xuất, kiến nghị).
3. Ủy ban nhân dân các phường - xã - thị trấn,
căn cứ vào tình hình ảnh hưởng của triều cường, mưa lớn
Tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân quận - huyện thông báo rộng rãi đến các khu phố - ấp, tổ dân phố và
nhân dân trên địa bàn, đặc biệt là nhân dân đang sinh sống tại các khu vực xung
yếu, ven sông, kênh, rạch, vùng trũng thấp. Thường xuyên liên hệ với các khu phố
- ấp, tổ dân phố trọng điểm để nắm chắc diễn biến của triều cường, mưa lớn,
tình hình, sự cố ngập úng cục bộ hoặc do tràn, bể bờ bao; mức độ ảnh hưởng sản
xuất, sinh hoạt và đời sống của nhân dân; thực hiện hiệu quả phương châm “4 tại
chỗ” và nguyên tắc “3 sẵn sàng”. Báo cáo nhanh tình hình tràn bờ, bể bờ bao, ngập
úng (vị trí, thời gian xảy ra sự cố, khu vực bị ảnh hưởng, mức độ thiệt hại)
cho Ủy ban nhân dân quận - huyện 01 lần/ngày. Sau đó, tổng hợp chi tiết và báo cáo
cụ thể bằng văn bản (vị trí, tình hình, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại, biện pháp
khắc phục và các đề xuất, kiến nghị).
Điều 15. Đối với xả lũ
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn thành phố
a) Khi nhận được thông báo xả lũ của hồ Dầu Tiếng,
hồ Trị An phải thông báo cho các cơ quan thông tấn báo, đài để đưa tin cho nhân
dân biết nhằm chủ động phòng, tránh; đồng thời, thông báo cho Trung tâm Điều
hành Chương trình chống ngập nước thành phố, Chi cục Thủy sản, Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý khai thác dịch vụ Thủy lợi, Sở Giao thông
vận tải, Khu Quản lý Đường thủy nội địa, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Thoát nước đô thị và các quận - huyện liên quan, cụ thể:
- Xả lũ của hồ Dầu Tiếng: thông báo, cảnh báo cho
huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, quận 12, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh, quận Thủ Đức,
quận 02, quận 4, quận 7 và huyện Nhà Bè.
- Xả lũ của hồ Trị An: thông báo, cảnh báo cho quận
02, quận 7, quận 9, quận Thủ Đức và huyện Nhà Bè.
b) Trong trường hợp lưu lượng xả lũ lớn (hồ Dầu Tiếng
xả tràn trên 200 m3/s, hồ Trị An xả tràn trên 2.000 m3/s),
ban hành văn bản yêu cầu các đơn vị, địa phương thực hiện biện pháp ứng phó với
xả lũ.
c) Thường xuyên liên hệ với các địa phương, đơn vị
liên quan để nắm diễn biến, tình hình ảnh hưởng của xả lũ. Đồng thời, liên hệ với
các đơn vị quản lý hồ chứa để nắm chắc tình hình xả lũ, kịp thời thông tin cho
các địa phương, đơn vị; tùy theo tình hình thời tiết, thủy văn tại Thành phố
(bão, áp thấp nhiệt đới, triều cường, mưa lớn), ủy quyền cho Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố vận hành điều tiết lưu
lượng xả tràn hợp lý, đặc biệt là đối với hồ Dầu Tiếng; trường hợp vượt thẩm
quyền theo quy định tại Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực
sông Đồng Nai, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết.
2. Ủy ban nhân dân quận - huyện, Trung tâm Điều
hành Chương trình chống ngập nước thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thoát nước đô thị, Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý Khai thác dịch vụ Thủy lợi; các Sở,
ban, ngành thành phố, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình ảnh hưởng của
xả lũ
a) Tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
thành phố, chuẩn bị nhân lực, phương tiện, vật tư, trang thiết bị sẵn sàng khắc
phục thiệt hại do xả lũ gây ra, liên hệ thường xuyên với Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố và các quận - huyện, phường - xã - thị
trấn trọng điểm để theo dõi diễn biến xả lũ và khắc phục kịp thời các sự cố do
tràn bờ, bể bờ bao gây ra; thực hiện hiệu quả phương châm “4 tại chỗ” và “3 sẵn
sàng”.
b) Báo cáo sơ bộ tình hình tràn bờ, bể bờ bao, ngập
úng (vị trí, thời gian xảy ra sự cố, khu vực bị ảnh hưởng, mức độ thiệt hại)
cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
(ít nhất 01 lần/ngày); sau đó tổng hợp chi tiết và báo cáo cụ thể bằng văn bản
(vị trí, tình hình, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại, biện pháp khắc phục và các đề
xuất, kiến nghị).
3. Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn căn cứ
vào tình hình ảnh hưởng của xả lũ
a) Tiếp nhận các chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân quận - huyện; thông báo rộng rãi đến các khu phố, ấp, tổ dân phố
và nhân dân trên địa bàn, đặc biệt là nhân dân đang sinh sống tại các khu vực
xung yếu, ven sông, kênh, rạch, vùng trũng thấp. Thường xuyên liên hệ với các
khu phố - ấp, tổ dân phố trọng điểm để nắm tình hình ảnh hưởng do xả lũ, sự cố
ngập úng cục bộ hoặc tràn, bể bờ bao; mức độ ảnh hưởng sản xuất, sinh hoạt và đời
sống của nhân dân; thực hiện hiệu quả phương châm “4 tại chỗ” và “3 sẵn sàng”.
b) Báo cáo nhanh tình hình tràn bờ, bể bờ bao, ngập
úng (vị trí, thời gian xảy ra sự cố, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại) cho Ủy ban
nhân dân quận - huyện 01 lần/ngày. Sau đó, tổng hợp chi tiết và báo cáo cụ thể
bằng văn bản (vị trí, tình hình, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại, biện pháp khắc phục
và các đề xuất, kiến nghị).
Điều 16. Đối với sạt lở, lốc
xoáy, giông sét
1. Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn (nơi xảy
ra sự cố)
a) Sau khi nắm thông tin xảy ra sự cố, không quá
15 phút phải thông báo đến bộ phận trực của Ủy ban nhân dân quận - huyện;
thông báo đến các khu phố, ấp, tổ dân phố và nhân dân trên địa bàn, đặc biệt là
nhân dân trong các khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở để tổ chức ứng phó.
b) Định kỳ báo cáo (ít nhất 01 lần/ngày) cho Ủy ban
nhân dân quận - huyện về tình hình tổ chức, triển khai công tác ứng phó và xử
lý sự cố.
2. Ủy ban nhân dân quận - huyện (nơi xảy ra sự cố),
các Sở, ngành, đơn vị thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
a) Ngay khi nhận được tin xảy ra sự cố không quá
15 phút, bộ phận trực phải thông báo đến lãnh đạo Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố hoặc bộ phận trực
ban (số điện thoại: 38.297.598); chuẩn bị nhân lực, phương tiện, vật tư,
trang thiết bị sẵn sàng khắc phục thiệt hại do sạt lở, lốc xoáy, giông sét; đồng
thời liên hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân các phường - xã - thị trấn nơi xảy
ra sự cố, theo dõi diễn biến tình hình và tổ chức khắc phục kịp thời các sự cố.
b) Báo cáo nhanh tình hình sự cố, thiệt hại và công
tác xử lý, tổ chức khắc phục cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (ít nhất 01 lần/ngày); sau đó, tổng hợp chi tiết
và báo cáo cụ thể bằng văn bản (vị trí, tình hình, mức độ thiệt hại, biện pháp khắc
phục và các đề xuất, kiến nghị).
3. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn thành phố
a) Ngay khi nhận được thông tin sạt lở, lốc xoáy,
giông sét từ các địa phương, đơn vị, trong khoảng thời gian không quá 15
phút bộ phận trực phải điện thoại báo cáo cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; đồng thời liên lạc với các sở,
ngành, đơn vị Thành phố chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để hỗ
trợ ứng cứu địa phương khi có yêu cầu. Bố trí cán bộ đi thực địa hiện trường để
đánh giá nguyên nhân và đôn đốc công tác tổ chức khắc phục sự cố nhanh chóng,
hiệu quả và an toàn.
b) Liên hệ, phối hợp các sở, ban, ngành, quận - huyện
liên quan; tổng hợp tình hình thiệt hại và các biện pháp khắc phục để báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 17. Đối với động đất,
sóng thần
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn thành phố
a) Khi nhận được tin động đất, tin cảnh báo sóng thần
từ Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự
cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc
gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan; bộ phận trực phải điện thoại
báo cáo ngay cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố để kịp thời tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo
các biện pháp xử lý, ứng phó. Liên hệ ngay với Đài Truyền hình thành phố, Đài
Tiếng nói nhân dân thành phố để đưa tin khẩn cấp trên các kênh, sóng truyền
hình, phát thanh.
b) Tổng hợp tình hình thiệt hại, công tác ứng phó
và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần trên địa bàn Thành phố để báo cáo Ban
Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thành ủy và Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố (cơ
quan Thường trực Phòng và Khắc phục hậu quả động đất, sóng thần)
a) Tiếp nhận thông tin động đất, cảnh báo sóng thần;
thực hiện Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần trên địa bàn thành phố
ban hành tại Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ đến các Sở, ban, ngành thành phố, quận - huyện. Triển khai các Phương
án phòng, tránh và ứng phó, khắc phục hậu quả các sự cố do động đất, sóng thần
gây ra trên địa bàn Thành phố.
b) Tổng hợp chi tiết trong lĩnh vực tài nguyên môi
trường (thống kê tình hình, mức độ thiệt hại, biện pháp khắc phục) và các đề xuất,
kiến nghị báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
3. Các Sở, ban, ngành, đơn vị thành phố, Ủy ban
nhân dân quận - huyện, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình ảnh hưởng của
động đất, sóng thần
a) Tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố; chuẩn bị nhân lực, phương tiện,
vật tư, trang thiết bị... sẵn sàng tổ chức di dời dân đảm bảo an toàn tuyệt đối;
triển khai phương án chủ động sẵn sàng khắc phục thiệt hại do động đất, sóng thần;
liên hệ thường xuyên với Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố và các phường - xã - thị trấn
nơi xảy ra sự cố, theo dõi diễn biến và tổ chức khắc phục kịp thời.
b) Tổng hợp chi tiết (vị trí, tình hình, mức độ thiệt
hại, biện pháp khắc phục và các đề xuất, kiến nghị) báo cáo Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn, căn cứ
vào tình hình ảnh hưởng của động đất, sóng thần
a) Tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân quận - huyện; thông báo kịp thời, rộng rãi đến các khu phố - ấp, tổ
dân phố và nhân dân, các khu du lịch, trường học, bệnh viện, các điểm có đông
người tập trung trên địa bàn; đặc biệt là nhân dân sống ven biển có nguy cơ bị ảnh
hưởng bởi sóng thần, nhân dân sống trong các chung cư, nhà cao tầng, các chung
cư xuống cấp có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi động đất, dư chấn động đất. Đồng thời,
triển khai lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị, tổ chức di dời dân đến
nơi an toàn.
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân quận - huyện về tình
hình tổ chức, triển khai công tác ứng phó, xử lý sự cố động đất, sóng thần và
các đề xuất, kiến nghị.
Mục 3: TÌNH HUỐNG SỰ CỐ TRÀN DẦU,
CHÁY RỪNG, CHÁY - NỔ, TAI NẠN HẰNG NGÀY VÀ CÁC TAI NẠN, THẢM HỌA KHÁC
Điều 18. Đối với sự cố tràn dầu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Nắm thông tin sự cố tràn dầu, tổ chức triển khai
Phương án ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn Thành phố.
b) Tổng hợp, thống kê tình hình thiệt hại, công tác
ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu và các đề xuất, kiến nghị báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
2. Ủy ban nhân dân các quận - huyện (nơi xảy ra
sự cố), Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng hải thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố, Bộ Tư lệnh
thành phố, Công an thành phố, các Sở, ban, ngành thành phố liên quan căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ
a) Tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của
Thành phố; chuẩn bị nhân lực, phương tiện, vật tư, trang thiết bị...; triển
khai phương án chủ động sẵn sàng khắc phục thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra;
liên hệ thường xuyên với Sở Tài nguyên và Môi trường và các phường - xã - thị
trấn nơi xảy ra sự cố, theo dõi diễn biến và tổ chức khắc phục kịp thời các sự
cố tràn dầu.
b) Ủy ban nhân dân quận - huyện tổng hợp chi tiết
(vị trí, tình hình, mức độ thiệt hại, biện pháp khắc phục và các đề xuất, kiến
nghị) báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn (nơi xảy
ra sự cố)
a) Tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân quận - huyện; thông báo kịp thời, rộng rãi đến các khu phố - ấp, tổ
dân phố, người dân, các hộ nuôi trồng thủy sản, hộ sản xuất muối.
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân quận - huyện về tình
hình tổ chức, triển khai công tác ứng phó, xử lý sự cố tràn dầu và các đề xuất,
kiến nghị.
Điều 19. Đối với sự cố cháy rừng
1. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố
a) Phối hợp với Bộ Tư lệnh thành phố, Công an Thành
phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong
Thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, các đơn vị
chủ rừng, các quận - huyện có rừng để thực hiện các phương án, kế hoạch chữa
cháy rừng.
b) Tổng hợp, thống kê tình hình thiệt hại, công tác
ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố cháy rừng và các đề xuất, kiến nghị báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
2. Thường trực Ban Chỉ huy cấp thành phố về các
vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
Khi nhận được thông tin cháy rừng bộ phận trực phải
điện thoại, báo cáo ngay cho Thường trực Ban Chỉ huy cấp thành phố về các vấn đề
cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; Cảnh sát Phòng cháy
và Chữa cháy thành phố, Bộ Tư lệnh thành phố và các Ủy ban nhân dân các quận -
huyện nơi xảy ra sự cố để phối hợp xử lý; đồng thời bố trí cán bộ kết hợp các
đơn vị, địa phương liên quan đi thực địa kiểm tra hiện trường để đánh giá
nguyên nhân sự cố, tình hình thiệt hại, các biện pháp khắc phục.
3. Ủy ban nhân dân quận - huyện nơi xảy ra sự cố
cháy rừng, các Sở, ngành, đơn vị thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
a) Tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ huy cấp thành phố về các vấn đề cấp bách trong
bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; triển khai phương án ứng phó, khắc
phục thiệt hại do cháy rừng gây ra; liên hệ thường xuyên với Cảnh sát Phòng
cháy và Chữa cháy thành phố và các phường - xã - thị trấn nơi xảy ra sự cố,
theo dõi diễn biến và tổ chức khắc phục kịp thời sự cố cháy rừng.
b) Tổng hợp báo cáo cho Ban Chỉ huy cấp thành phố về
các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng (tình hình,
mức độ thiệt hại, biện pháp khắc phục và các đề xuất, kiến nghị).
4. Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn (nơi xảy
ra sự cố cháy rừng)
a) Tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân quận - huyện; thông báo đến các khu phố - ấp, tổ dân phố và nhân
dân trên địa bàn có khả năng bị ảnh hưởng bởi cháy lây lan, thực hiện phương
châm “4 tại chỗ”, triển khai cứu hộ, cứu nạn, di dời dân, kiên quyết không để
thiệt hại về tính mạng người dân.
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân quận - huyện về tình
hình tổ chức, triển khai công tác ứng phó, xử lý sự cố cháy rừng của địa phương
mình.
Điều 20. Đối với sự cố cháy -
nổ, tai nạn hàng ngày
1. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố
a) Tiếp nhận các thông tin về sự cố cháy - nổ, sự cố
tai nạn hàng ngày xảy ra, triển khai công tác chữa cháy, tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ.
b) Tổng hợp, báo cáo nhanh khi xảy ra sự cố cháy-nổ,
sự cố tai nạn hàng ngày có ảnh hưởng lớn về nhân mạng; đồng thời định kỳ (01
tháng/lần) báo cáo kết quả tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ cho Ủy ban nhân dân thành
phố.
2. Bộ Tư lệnh thành phố
Phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành
phố, Công an thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các đơn vị liên
quan để hỗ trợ công tác khắc phục sự cố cháy-nổ và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
3. Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã -
thị trấn (nơi xảy ra sự cố)
- Phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy
thành phố, Bộ Tư lệnh thành phố và các đơn vị liên quan để thực hiện công tác
chữa cháy, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Báo cáo nhanh khi xảy ra sự cố cháy-nổ, sự cố tai
nạn hàng ngày có ảnh hưởng lớn về nhân mạng; đồng thời tổng hợp, báo cáo kết quả
xử lý, khắc phục cho cơ quan cấp trên trực tiếp.
Điều 21. Đối với sự cố tai nạn,
thảm họa khác
1. Các đơn vị lực lượng vũ trang
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị triển
khai ứng phó tình trạng khẩn cấp của lực lượng vũ trang theo từng tình huống
tai nạn, thảm họa.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình thiệt hại, các biện
pháp khắc phục, đề xuất, kiến nghị cho Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố tiếp
nhận thông tin báo nạn qua tổng đài 114, thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân
thành phố và các sở, ngành, đơn vị, quận - huyện liên quan để phối hợp triển khai
công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
2. Ủy ban nhân dân quận - huyện, các Sở, ngành
thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình ảnh hưởng của tai nạn, thảm
họa
a) Tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố để triển
khai ứng phó sự cố tai nạn, thảm họa.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình thiệt hại và các biện
pháp khắc phục, đề xuất, kiến nghị cho Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn, căn cứ
vào tình hình ảnh hưởng của tai nạn, thảm họa
a) Tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân quận - huyện để triển khai ứng phó sự cố tai nạn, thảm họa.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình thiệt hại và các biện
pháp khắc phục, đề xuất, kiến nghị cho Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Chương IV
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC TRỰC
Điều 22. Chế độ họp
1. Các đơn vị, địa phương đảm bảo chế độ họp
định kỳ (01 năm/01 lần) tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn trong năm và triển khai kế hoạch năm tiếp theo để thảo luận, đánh giá tình
hình và quyết định chương trình, kế hoạch, phương án phòng, chống, ứng phó
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
2. Trong trường hợp khẩn cấp sẽ tổ chức họp
bất thường do Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các
ngành, các cấp quyết định triệu tập.
Điều 23. Chế độ bồi dưỡng trực
và nguồn kinh phí
1. Người lao động làm nhiệm vụ trực phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (tại trụ sở và tại hiện trường) thực hiện
làm đêm, làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 107 của
Bộ Luật lao động.
2. Người lao động được trả lương làm thêm giờ
vào ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ và làm thêm giờ vào ban đêm theo
quy định tại Điều 97, Điều 105 của Bộ Luật lao động và các văn bản pháp luật có
liên quan.
3. Nguồn kinh phí
Hàng năm, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
cấp bố trí kinh phí để phục vụ công tác trực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn. Kinh phí cho chế độ thường trực và bảo đảm ăn, nghỉ tại chỗ cho người
lao động được tính vào ngân sách chi hoạt động thường xuyên của đơn vị, địa
phương hoặc các nguồn ngân sách hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị thành
phố và Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã - thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn,
vướng mắc; các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi văn bản đề nghị về Cơ quan Thường
trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố (Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định.
Điều 25. Các Sở, ngành, đơn vị
thành phố và Ủy ban nhân dân các quận - huyện căn cứ Quy chế này để xây dựng
Quy chế trực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị, địa
phương./.