BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 05-QĐi/TW
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 8 năm 2018
|
QUY ĐỊNH
VIỆC KẾT NẠP NGƯỜI VI PHẠM CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ
GIA ĐÌNH VÀO ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XII;
- Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày
14/01/1993 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII về chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình; Nghị quyết số 47-NQ/TW, ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị
khoá X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về công tác dân số trong tình
hình mới,
Ban Bí thư quy định một số điểm về kết nạp lại
đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng và kết nạp quần chúng vi phạm chính sách
dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này quy định tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền
xem xét kết nạp lại vào Đảng đối với đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, kết nạp quần chúng vi phạm chính
sách dân số và kế hoạch hoá gia đình có nguyện vọng phấn đấu vào Đảng.
Điều 2. Những trường hợp sinh con
không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một
trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có
nguy cơ suy giảm số dân (tỉ lệ nhỏ hơn hoặc bằng tỉ lệ chết) theo công bố chính
thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà
sinh hai con trở lên.
4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm
sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ
nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di
truyền, đã được hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã
có con riêng (con đẻ).
b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần
sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho
trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn
sống.
7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên
trong cùng một lần sinh.
8. Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có
hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng
về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình).
9. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn,
nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).
Điều 3. Các trường hợp không xem
xét kết nạp lại và kết nạp vào Đảng
1. Đảng viên sau khi bị đưa ra khỏi Đảng lại vi phạm
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
2. Quần chúng đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm
quyền kết nạp lại vào Đảng đối với đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
1. Đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp lại vào Đảng
khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định,
hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa
phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được
cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên
đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức
trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng
đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi
phạm sinh con thứ tư kể từ ngày bị đưa ra khỏi Đảng đến ngày chi bộ họp xét đề
nghị kết nạp vào Đảng.
2. Việc kết nạp lại đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng do vi
phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng phải được ban thường vụ
cấp uỷ trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi ban thường vụ cấp uỷ
huyện (hoặc tương đương) quyết định kết nạp.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm
quyền kết nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình
1. Quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực
tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong
cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các
tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời
gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc
36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con đến
ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.
2. Việc kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình vào Đảng do ban thường vụ cấp uỷ huyện (hoặc tương đương)
xem xét, quyết định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng
có liên quan ở Trung ương theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Kịp
thời đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những vấn đề mới phát sinh hoặc
không phù hợp.
2. Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương
căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, đơn vị để triển khai thực hiện Quy
định này và định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ban Bí thư (qua Ban Tổ
chức Trung ương).
3. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quy định số 173-QĐ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư khoá XI.
Quy định này được phổ biến đến chi bộ, đảng viên để
thực hiện.
Nơi nhận:
-Các tỉnh uỷ,
thành uỷ,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung
ương,
- Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Trần Quốc Vượng
|