ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2018/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
05 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày
31/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý,
phát triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
tờ trình số 80/TTr-SCT ngày 17/8/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 9 năm 2018, thay thế Quyết định số
17/2011/QĐ-UBND ngày 27/9/2011 và Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 16/5/2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT, Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- Các PVP UBND tỉnh,
các phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KTN (HVTr).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51 /2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành và ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện), đơn
vị được giao quản lý cụm công nghiệp, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp và các đơn vị có liên quan trong việc quản lý đối với hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Các nội dung khác có liên quan
đến công tác quản lý đối với cụm công nghiệp không quy định trong Quy chế này, được
thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành; ủy ban nhân dân cấp huyện; các đơn vị được giao quản lý cụm công
nghiệp; các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp; các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
các cơ quan tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, hoạt động của cụm công nghiệp
trên điạ bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3.
Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối
hợp
a) Thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ và phân công trách nhiệm giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị, tổ chức có liên quan để nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp; đảm bảo sự thống nhất và tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp;
b) Việc phối hợp
quản lý nhà nước thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các
sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong quá trình phối hợp, tránh chồng
chéo nhiệm vụ, không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở
công việc của mỗi cơ quan;
c) Các cơ quan
tham gia công tác phối hợp phải cử người có đủ năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu
cầu về thời gian, địa điểm, công việc phối hợp và chịu trách nhiệm về nội dung
phối hợp mà mình thực hiện;
d) Các doanh nghiệp trong cụm công
nghiệp thực hiện đầu tư, triển khai dự án và hoạt động đúng theo quy định của
pháp luật; đồng thời tuân thủ thực hiện theo nguyên tắc quản lý nhà nước trong
cụm công nghiệp theo Quy chế này. Các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp gửi Sở Công Thương và các cơ quan chức năng phải được phối
hợp trả lời đúng thời gian quy định.
2. Phương thức phối
hợp
Tùy theo tính chất,
trong quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì quyết định và một hoặc nhiều
cơ quan khác phối hợp giải quyết công việc.
a) Đối với cơ quan chủ trì:
- Tổ chức cuộc họp tập trung để lấy
ý kiến tham gia của các cơ quan phối hợp;
- Gửi văn bản xin ý kiến cơ quan
phối hợp: Sau khi cơ quan chủ trì triển khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết
luận, kiến nghị liên quan đến cụm công nghiệp thì cơ quan chủ trì gửi cho Sở
Công Thương 01 bản (trong trường hợp cơ quan chủ trì không phải là Sở Công
Thương) để tổng hợp thông tin và phối hợp thực hiện;
- Tổ chức đoàn khảo sát, điều tra
các hoạt động có liên quan đến dự án đầu tư, phát triển cụm công nghiệp.
b) Đối với cơ quan phối hợp:
Có trách nhiệm tham gia góp ý và
chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường hợp cơ quan phối hợp không thể
tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì. Nếu không có
ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp hành nội dung kết luận của cuộc họp.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế,
chính sách về cụm công nghiệp
1. Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các cơ chế chính sách về khuyến khích, hỗ trợ
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
và triển khai thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì hoặc
phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các chương trình hợp tác, liên kết, xúc
tiến đầu tư với các tỉnh, thành phố trong phát triển cụm công nghiệp phù hợp với
quy hoạch phát triển cụm công nghiệp; Xây dựng danh mục các dự án thu hút đầu
tư, các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển cụm
công nghiệp; Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình phát triển cụm
công nghiệp trong nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt và thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở, hộ kinh doanh sản xuất
gây ô nhiễm môi trường vào trong các cụm công nghiệp và hoạt động phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn.
Điều 5. Thành
lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2017/NĐ-CP).
2. Hồ sơ, trình tự
lập, nội dung thẩm định, quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của
các cơ quan thực hiện
a) Doanh nghiệp,
hợp tác xã có văn bản đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc đơn
vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật có văn bản đề nghị kèm
theo Báo cáo đầu tư, thành lập mở rộng cụm công nghiệp, gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Nội dung chủ yếu
của Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều
11 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đơn vị được
giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập hồ sơ thành
lập, mở rộng cụm công nghiệp, gửi Sở Công Thương tổ chức thẩm định;
c) Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thẩm định trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Sở Công Thương
chủ trì, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thẩm
định năng lực nhà đầu tư. Trường hợp một cụm công nghiệp có nhiều doanh nghiệp,
hợp tác xã cùng đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thì căn cứ kết
quả thẩm định năng lực nhà đầu tư, Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật;
đ) Các sở, ban,
ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ đề nghị
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo chức năng quản lý ngành;
e) Trên cơ sở đề
xuất của Sở Công Thương, trường hợp cụm công nghiệp thành lập, mở rộng có điều
chỉnh diện tích lớn hơn 5ha so với quy hoạch đã được thỏa thuận thì Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi văn bản thống nhất với Bộ Công Thương trước khi phê duyệt.
Điều 6. Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
và chi phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định
về quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù tại Luật Xây dựng năm
2014, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ đồ án quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù và
Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
2. Nội dung quy hoạch chi tiết phù
hợp với Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; quy hoạch phải bố
trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành
nghề sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và quy định về xử lý và xả nước
thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng làm
căn cứ lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp.
4. Công bố quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 42 Luật Xây dựng
năm 2014.
5. Trách nhiệm của các cơ quan thực
hiện
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) UBND cấp huyện thực hiện quy định
tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP;
c) Các sở, ban, ngành có liên quan
có trách nhiệm phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ đề án quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp theo chức năng quản lý ngành;
d) Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng (kèm theo thuyết minh và bản vẽ) gửi về sở Công Thương 01 bản
để theo dõi và quản lý chung.
Điều 7. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập,
thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Nội dung, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng.
2. Trách nhiệm của các cơ quan thực
hiện
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị có liên
quan hướng dẫn nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình.
Điều 8. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ mội
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch
bảo vệ môi trường; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường và Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
2. Khi lập dự
án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư tiến hành đồng thời lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường và tổ chức thực hiện đúng các nội dung báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trách nhiệm của các cơ quan thực
hiện
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn lập, chủ trì thẩm định hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trước khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình;
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 9. Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp
1. Thu hồi đất và cho thuê đất: Thực hiện theo các quy định sau:
a) Luật Đất đai năm 2013;
b) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai;
c) Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
đ) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
e) Quyết định
số 12/2015/QĐ-UBND ngày 14/02/2015 của UBND tỉnh Lạng Sơn
ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Trách nhiệm của các cơ quan thực
hiện
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì thực hiện hướng dẫn và thực hiện việc thu hồi đất và cho thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai; cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính cho đối tượng được thuê đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có đất thu hồi để xây dựng cụm công nghiệp chủ trì tổ chức thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp theo kế hoạch đầu tư xây dựng cụm
công nghiệp;
c) Các sở, ban, ngành, đơn vị có
liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình;
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp: Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng theo quy định hiện hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh và phương án đã được phê duyệt.
Điều 10. Tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm
công nghiệp
1. Tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh vào cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP.
2. Thuê đất, cấp giấy phép xây dựng
trong cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của các cơ quan thực
hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
hướng dẫn và thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1939/QĐ-UBND ngày
25/10/2016 của UBND tỉnh quy định trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấm dứt dự án đầu tư theo
Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm hướng dẫn lập, chủ trì thẩm định hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp phải lập Báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh
vào cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền;
d) Sở Xây dựng chủ trì thực hiện
các thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn, thu hồi, huỷ giấy phép xây dựng
thẩm quyền.
Các công trình xây dựng trong cụm
công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và được thẩm định
thiết kế thì được miễn giấy phép xây dựng. Trong trường hợp này, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công bằng văn bản kèm theo hồ sơ
thiết kế xây dựng đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, lưu hồ sơ.
Các trường hợp khác: Thực hiện
theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 18/5/2016 của UBND tỉnh về việc quy định
thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
đ) Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp:
Thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu
tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và báo cáo tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh định kỳ theo quy định.
Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống
kê, bảo hiểm, lao động, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo
vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ, an ninh trật tự.
Điều 11. Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịnh vụ công cộng, tiện ích
chung trong cụm công nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
19 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
3. Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp có trách nhiệm: Sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích chung trong cụm công nghiệp đúng mục đích, bảo vệ các công trình công
cộng, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại quy chế này và theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo
cáo
1. Nội dung theo dõi, quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh.
a) Đối với dự án đầu tư trong cụm
công nghiệp: Sản lượng sản phẩm, doanh thu của dự án, số nộp ngân sách nhà nước
của dự án, lao động đang làm việc thường xuyên tại dự án, thu nhập bình quân của
người lao động, lợi nhuận của dự án;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Tiến độ đầu tư hạ tầng, vốn thực hiện, kết quả đầu
tư của dự án, kết quả thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp, nộp ngân sách, kết quả
thụ hưởng các ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước, lao động, bảo vệ môi trường và các
chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động.
2. Công tác thông tin báo cáo
a) Chủ dự án sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp,
Phòng Kinh tế thành phố/Kinh tế và hạ tầng các huyện, Sở Công Thương thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 15/2017/TT-BCT
ngày 31/8/2017 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP;
b) Các đối tượng
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ bằng
văn bản và thông qua cập nhật dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp. Việc cập nhập Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp thực hiện theo quy định
tại Điều 13 Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ Trưởng Bộ Công
Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP.
Điều 13. Công
tác thanh tra, kiểm tra
1. Các nội dung thanh tra, kiểm
tra, giám sát hàng năm đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp như:
việc chấp hành pháp luật về đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh, bảo hiểm,
lao động, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy nổ, an ninh trật tự ...; việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm công nghiệp theo đúng quy định hiện
hành.
2. Trách nhiệm của các cơ quan thực
hiện
a) Sở Công Thương chủ trì thanh
tra, kiểm tra đánh giá thực hiện quy hoạch, chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt
động của cụm công nghiệp; xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm,
vấn đề phát sinh về cụm công nghiệp;
b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý chồng chéo trong kế hoạch
thanh tra, kiểm tra hàng năm của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đối
với Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo nguyên tắc không quá 01 (một) lần
trong một năm, trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Các cơ quan có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với các nội dung phối hợp
quản lý cụm công nghiệp
1. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
Chủ trì thực hiện các quy định tại
Khoản 1 Điều 11 của Quy chế này đối với cụm công nghiệp nằm trong địa bàn mà
Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn quản lý.
2. Sở Tài chính
a) Cân đối ngân sách địa phương đảm
bảo cho hoạt động phát triển cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt;
b) Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện
việc khấu trừ tiền thuê đất theo chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
của tỉnh theo quy định.
3. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì hướng dẫn, chấp thuận,
cấp phép về đấu nối hạ tầng giao thông cụm công nghiệp với các tuyến đường do Sở
Giao thông vận tải quản lý; là đầu mối hướng dẫn các thủ tục đấu nối hạ tầng
giao thông cụm công nghiệp với các tuyến đường do Trung ương quản lý theo quy định
hiện hành;
b) Tham gia ý kiến thẩm định về kỹ
thuật của các công trình giao thông trong cụm công nghiệp theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Thẩm định về công nghệ sử dụng
trong dự án đầu tư có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
b) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc dự án đầu tư vào cụm công
nghiệp theo quy định của pháp luật về thẩm định công nghệ và chuyển giao công
nghệ.
5. Sở Lao động -Thương binh và
Xã hội
a) Quản lý và hướng dẫn người sử dụng
lao động và người lao động trong cụm công nghiệp thực hiện Bộ luật Lao động, Luật
Bảo hiểm xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan điều tra tai nạn lao động; tham gia, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện và chủ lao động giải quyết tranh chấp lao động và
đình công trong cụm công nghiệp theo quy định;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép
lao động cho người nước ngoài làm việc trong các cụm công nghiệp.
6. Công an tỉnh
a) Chủ trì hướng dẫn Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường, phòng cháy chữa cháy và an ninh trật tự; kiểm tra, xử lý những hành
vi vi phạm về bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy và an ninh trật tự đối với
các cụm công nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng
nghiệp vụ, Công an các huyện, thành phố tăng cường các biện pháp bảo đảm an
ninh trật tự trong các cụm công nghiệp. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng
bảo vệ của doanh nghiệp;
c) Phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành liên quan thẩm định về mặt an ninh đối với các dự án đầu tư vào cụm công
nghiệp; phối hợp kiểm tra, hướng dẫn Chủ đầu tư trong việc chấp hành các quy định
của pháp luật trong quá trình đầu tư, thực hiện dự án sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là các dự án có yếu tố nước ngoài trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Cục Thuế
a) Tuyên truyền, hướng dẫn cho các
doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp thực hiện
các quy định, chính sách, pháp luật về thuế;
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, giới
thiệu các quy định mới của pháp luật về thuế cho các doanh nghiệp biết, thực hiện
và giải quyết các vướng mắc phát sinh.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 15. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng theo Luật thi đua khen thưởng
hiện hành. Nếu vi phạm thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối
quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân
liên quan kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này; tổng
hợp báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức năng nhiệm vụ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Trong trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy chế này có sự thay đổi thì
áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
2. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh
kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.