ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4674/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 03 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI
ĐOẠN 2017 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng
11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành
nông nghiệp; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016- 2020; Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 24
tháng 5 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới đến năm 2020; Chỉ
thị số 33-CT/TU ngày 16 tháng 02 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 31
tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Bộ Tiêu
chí xã nông thôn mới và Quy định việc đánh giá, công nhận và công bố xã đạt chuẩn
nông thôn mới vùng nông thôn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Cụ thể hóa cơ bản mục tiêu Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm
2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn và Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 24 tháng 5 năm 2011 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng thực
hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.
Đảm bảo thực hiện đúng định hướng, đạt
mục tiêu của Chương trình và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; xác định cụ
thể các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu và trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Yêu cầu: Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các
ngành và các địa phương không chủ quan, nóng vội; vừa làm vừa học tập kinh nghiệm,
vừa đúc kết thực tiễn, không huy động quá sức dân... nhưng phải vào cuộc quyết
liệt, kiên trì; có kế hoạch, lộ trình, bước đi thích hợp và có trọng tâm, trọng
điểm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra mang tính toàn diện và phát triển một
cách bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Tiếp tục đầu tư, xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh,
trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần người dân ngày một nâng
cao.
2. Mục
tiêu cụ thể:
- Số huyện đạt
chuẩn nông thôn mới: Phấn đấu có từ 01-02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới và
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
- Số xã đạt chuẩn
nông thôn mới: Có khoảng 60% số xã đạt chuẩn (khoảng 28 xã, bao gồm cả các xã
đã đạt chuẩn giai đoạn 2011 - 2015);
- Số tiêu chí:
Bình quân đạt 16,50 tiêu chí/xã và không còn số xã đạt dưới 09 tiêu chí;
- Cơ bản hoàn thành các công trình
thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn
(giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã); nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn: Thu nhập tăng ít
nhất 1,8 lần so với năm 2015; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5 -2 %/ năm
(riêng các huyện, xã đặc biệt khó khăn giảm 4 %/năm).
III. NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM HƯỚNG DẪN
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
a) Mục tiêu:
- Giữ vững và nâng cao chất lượng về
tiêu chí quy hoạch; duy trì tỷ lệ 100% xã đạt chuẩn tiêu chí số 01 về quy hoạch
và thực hiện quy hoạch;
- Các huyện phấn đấu đạt chuẩn nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020 đảm bảo có quy hoạch xây dựng vùng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đáp ứng tiêu chí đối với huyện nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Quy hoạch xây dựng
vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị
xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
- Nội dung số 02:
Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện,
cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền;
- Nội dung số 03: Rà soát, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn
trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới, đảm bảo hài hòa giữa phát triển nông
thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các
khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện nội dung số 02;
- Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội
dung số 01 và 03.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu các tiêu chí
số 2,3,4,5,6,7,8,9 và các chỉ tiêu thuộc tiêu chí số 15,17 của Bộ Tiêu chí xã
nông thôn mới; tiêu chí số 2,3,4,5 của Bộ Tiêu chí huyện nông thôn mới. Cơ bản
hoàn thành các công trình hạ tầng thiết yếu trên cơ sở ưu tiên cho các xã nghèo
30a, xã đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển, gồm: Giao thông, thủy lợi, nước sạch, trường học
các cấp, trạm y tế xã, cơ sở vật chất văn hóa nhằm tạo sự đột phá về diện mạo
nông thôn, góp phần tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn. Các xã đạt
chuẩn giai đoạn 2011-2015 tiếp tục hoàn thiện, nâng chất đạt 100% chất lượng
các tiêu chí này;
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Hoàn thiện hệ thống
đường giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đến năm 2020 có 46 xã đạt chuẩn tiêu
chí số 2, đạt tỷ lệ 97,87%. Đảm bảo đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch và kết nối tới các xã đối với huyện nông thôn mới;
- Nội dung số 02: Hoàn thiện hệ thống
thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có 100% xã đạt chuẩn tiêu chí số 3;
- Nội dung số 03: Tiếp tục cải tạo,
nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm
2020 giữ vững 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4;
- Nội dung số 04: Xây dựng các công
trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học và phổ thông. Đến năm 2020, có
39 xã đạt chuẩn tiêu chí số 5, đạt tỷ lệ 82,97%. Huyện nông thôn mới đảm bảo đạt
tỷ lệ ≥ 60% trường Trung học phổ thông đạt chuẩn;
- Nội dung số 05: Hoàn thiện hệ thống
Trung tâm văn hóa - Thể thao xã, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn. Đến năm 2020, có 38 xã đạt chuẩn tiêu chí số 6, đạt
tỷ lệ 80,85%. Huyện nông thôn mới đảm bảo có Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện
đạt chuẩn;
- Nội dung số 06: Hoàn thiện hệ thống
chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với
nhu cầu của người dân. Đến năm 2020 có 42 xã đạt chuẩn
tiêu chí số 7, đạt tỷ lệ 89,36%;
- Nội dung số 07: Xây dựng, cải tạo,
nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên cho các xã nghèo 30a, xã đặc
biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển. Đến năm 2020, có 90% trạm y tế xã có đủ điều kiện
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Huyện nông thôn mới đảm bảo
có Trung tâm Y tế huyện đạt chuẩn quốc gia; Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn hạng
3;
- Nội dung số 08: Tăng cường cơ sở vật
chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở cấp xã; nâng cấp đài phát
thanh cấp huyện và trạm phát lại phát thanh truyền hình. Đến năm 2020, có 47 xã
đạt chuẩn tiêu chí số 8, đạt tỷ lệ 100%;
- Nội dung số 09: Hoàn chỉnh các công
trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. Đến năm 2020, có trên 90% hộ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giao thông vận tải hướng dẫn thực
hiện nội dung số 01;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện các nội dung số 02, 09;
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện
các nội dung số 03, 06;
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực
hiện nội dung số 04;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng
dẫn thực hiện nội dung số 05;
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội
dung số 07;
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn thực hiện nội dung số 08.
3. Phát
triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
xây dựng các chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu các tiêu chí
số 10,12 và 13. Đến năm 2020 có 28 xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 (59,57%), 45 xã đạt chuẩn tiêu chí số 12 (95,74%) và 41 xã đạt chuẩn tiêu chí số 13 (87,23%);
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Triển khai có hiệu
quả Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị để
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Nội dung số 02: Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới;
tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là
công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
- Nội dung số 03:
Tiếp tục thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất
với tiêu thụ sản phẩm; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào vào địa bàn nông thôn,
chú trọng công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp thu hút nhiều lao động;
- Nội dung số 04: Tiếp tục đổi mới sản
xuất trong nông nghiệp; thực hiện tốt Chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Nội dung số 05: Phát triển ngành
nghề nông thôn bao gồm: Bảo tồn và phát triển làng nghề gắn
với phát triển du lịch sinh thái; thực hiện tốt Chương trình mỗi xã 01 sản phẩm; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải tiến mẫu mã bao bì
sản phẩm cho sản phẩm làng nghề;
- Nội dung số 06:
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì và hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01,
02, 03, 05 và nhiệm vụ tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất nông nghiệp thuộc nội
dung 04;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và hướng dẫn thực hiện thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ
phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 thuộc nội dung số 04;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 06, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ
chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội:
a) Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 về Hộ
nghèo. Đến năm 2020 có 28 xã (59,57%) đạt chuẩn tiêu chí số 11;
b) Nội dung: Thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và các
chương trình an sinh xã hội ở xã, thôn;
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
5. Phát triển giáo dục ở nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
14. Đến năm 2020 có 43 xã (91,48%) đạt chuẩn tiêu chí số
14;
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi; bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1;
- Nội dung số 02: Xóa mù chữ và chống
tái mù chữ; 100% đơn vị cấp huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức
2;
- Nội dung số 03:
Thực hiện và duy trì vững chắc phổ cập
giáo dục tiểu học; 100% đơn vị cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi theo quy định của Chính phủ;
- Nội dung số
04: Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục
trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Sở Giáo dục và Đào tạo.
6. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
15. Đến năm 2020, có 40 xã (85,10 %) đạt chuẩn tiêu chí số 15;
b) Nội dung: Xây dựng và phát triển mạng
lưới y tế cơ sở theo Đề án xây dựng xã đạt tiêu chí quốc
gia về y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2014- 2020 tại Quyết định số
1026/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Sở Y tế.
7. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông
thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
16. Đến năm 2020, có 40 xã (85,10 %) đạt chuẩn tiêu chí số
16;
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Xây dựng, phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo
điều kiện để người dân nông thôn xây dựng đời sống văn hóa, thể thao. Góp phần
nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể thao của các tầng
lớp nhân dân;
- Nội dung số 02: Nghiên cứu, nhân rộng
các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, truyền
thống tốt đẹp của vùng, miền, dân tộc.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Vệ
sinh môi trường nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17. Đến năm 2020, có 30 xã (63,82%) đạt chuẩn
tiêu chí số 17;
b) Nội dung:
- Nội dung số 01:
Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến
năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người
dân nông thôn;
- Nội dung số 02: Xây dựng các công
trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom
và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải tạo nghĩa trang; xây dựng cảnh
quan môi trường xanh - sạch - đẹp;
- Nội dung số 03: Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc
biệt nghiêm trọng.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01 và 02 liên quan đến môi trường nông thôn. Sở Y tế hướng dẫn thực hiện các nội dung liên
quan đến cải thiện vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình, trạm y tế,
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh. Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung cải tạo nghĩa trang;
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nội dung thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo
quy định và nội dung số 03.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy
vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng
nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo
đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
18. Đến năm 2020, có 45 xã (95,74%) đạt chuẩn tiêu chí số 18;
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho
cán bộ, công chức xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông
thôn mới;
- Nội dung số 02: Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới theo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”;
- Nội dung số 03: Kiện toàn Ban Chỉ đạo
và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp;
- Nội dung số 04: Các Sở, ngành, cơ
quan đoàn thể và các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch số 4344/KH-UBND ngày
25 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phát động thi đua xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Nội dung số 05: Cải thiện và nâng
cao chất lượng các dịch vụ hành chính công;
- Nội dung số 06: Đánh giá, công nhận,
xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật
cho người dân;
- Nội dung số 07: Thực hiện cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực
hiện các nội dung số 01, 03, 05. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, hướng dẫn
thực hiện nội dung số 04;
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng dịch vụ công
trực tuyến thuộc Chương trình mục tiêu về công nghệ thông tin giai đoạn
2017-2020 trong nội dung số 05;
- Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung số 06;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 02;
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ trì,
hướng dẫn thực hiện nội dung số 07.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh
và trật tự xã hội nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
19. Đến năm 2020, có 100% xã đạt chuẩn tiêu chí số 19;
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đấu tranh, ngăn chặn
và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự
xã hội địa bàn nông thôn;
- Nội dung số 02: Xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo
giữ vững chủ quyền quốc gia.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung số 01;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hướng dẫn
thực hiện nội dung số 02.
11. Nâng cao
năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới:
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp; thiết lập hệ thống giám
sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình; nâng cao
hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu có 100% cán
bộ chuyên trách xây dựng nông thôn mới các cấp, 70% cán bộ trong hệ thống chính
trị tham gia chỉ đạo xây dựng nông thôn mới được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức
xây dựng nông thôn mới;
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Tập huấn nâng cao
năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, nhất là ở các khu vực khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, để hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phương pháp, cách làm nông
thôn mới; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp
(nhất là cán bộ huyện, xã và thôn, bản, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại);
- Nội dung số 02: Xây dựng và triển
khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu
quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin;
- Nội dung số 03: Truyền thông về xây
dựng nông thôn mới.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02;
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành, liên quan
hướng dẫn thực hiện nội dung số 03.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về công tác tuyên truyền:
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã
hội sâu, rộng về xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng tuyên truyền từ tỉnh
đến xã, thôn nhằm nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của người dân trong
xây dựng nông thôn mới; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển
hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các
phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này;
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi
đua “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn
2017-2020 theo Kế hoạch số 4344/KH-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh; thực hiện các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”, “xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” và các phong
trào “Dân vận khéo”, “Tuổi trẻ Ninh Thuận chung tay xây dựng nông thôn mới”...
gắn với xây dựng nông thôn mới..
2. Về công tác chỉ đạo, điều hành:
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy,
chính quyền các cấp, nhất là vai trò của người đứng đầu trong xây dựng nông
thôn mới. Các Sở, ngành, Hội, Đoàn thể và các địa phương đưa vào chương trình
công tác hằng năm các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới và các nội dung này phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương
và các ngành có liên quan;
- Kiện toàn Ban chỉ đạo, Ban Quản lý
các cấp từ tỉnh đến xã; phân công, phân nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên;
hoàn thiện bộ máy giúp việc các cấp theo hướng chuyên trách, chuyên nghiệp để
nâng cao hiệu quả hoạt động; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
giai đoạn 2017-2020;
- Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các
Sở, ban, ngành và địa phương trong thực hiện xây dựng nông thôn mới; thực hiện
tốt sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các Sở, ban, ngành, Hội, Đoàn
thể trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các xã phấn đấu đạt chuẩn giai đoạn 2017-2020;
- Tập trung chỉ đạo ở các huyện, xã
đăng ký đạt chuẩn (2017-2020): Ưu tiên nguồn vốn, huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu,
tiêu chí và đạt chuẩn nông thôn mới theo lộ trình đến năm 2020. Các ngành được
phân công phụ trách hỗ trợ, giúp đỡ chủ động, phối hợp làm việc với các địa
phương và các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, đánh giá các tiêu chí nông thôn
mới do ngành mình phụ trách.
3. Tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh
hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến chương trình phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương, nhất là cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; cơ chế
quản lý, điều hành; cơ chế đầu tư đặc thù...;
- Xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ
đối với các vùng đặc thù, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng
thiết yếu, trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất theo Đề án cơ cấu lại ngành
nông nghiệp;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung đồng bộ
các chính sách về huy động nguồn lực của tỉnh để thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Chương trình;
- Tăng cường phân cấp, trao quyền cho
cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ
trong xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đầu tư đặc thù; bảo đảm tính công khai,
minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện Chương trình nông thôn
mới.
4. Đa dạng hóa
các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình:
Khái toán tổng
nhu cầu vốn xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 khoảng 2.737 tỷ đồng
(Hai nghìn bảy trăm ba mươi bảy tỷ đồng).
Để đảm bảo nhu cầu
vốn cần tập trung và đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện
Kế hoạch:
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu trên địa bàn;
- Huy động tối đa nguồn lực của các cấp
để tổ chức triển khai Chương trình;
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp
đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau
đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác.
5. Kiểm tra, giám sát: Các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện xây dựng nông thôn mới tại các địa bàn được phân công phụ trách, thúc
đẩy việc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 và thực hiện tốt
tiêu chí, chỉ tiêu của ngành phụ trách.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch đảm
bảo hiệu quả và theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình theo quy định;
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám
sát các huyện, thành phố trong việc thực hiện Chương trình, việc sử dụng nguồn
vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp và các nguồn vốn huy động
khác để thực hiện Chương trình;
- Chủ trì rà soát và điều phối kế hoạch
xây dựng nông thôn mới các huyện, thành phố, để phù hợp với kế hoạch xây dựng
nông thôn mới chung của tỉnh.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp
Chương trình;
- Thẩm định và tổng hợp dự kiến phân
bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình trên cơ sở đề xuất
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào kế hoạch 5 năm và kế hoạch hăng
năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
3. Sở Tài
chính:
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hằng năm,
tổng hợp kinh phí chi sự nghiệp để đảm bảo hoạt động của
Chương trình;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch
đầu tư trung hạn, hằng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
4. Các Sở,
ngành được phân công chủ trì nội dung
thành phần thuộc Chương trình:
- Tổng hợp kết quả thực hiện; hướng dẫn
xây dựng kế hoạch; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách giai
đoạn 5 năm và hằng năm giao cho Sở, ngành và các địa phương thực hiện đối
với các nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, gửi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định;
- Hướng dẫn các địa phương triển khai
các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc Chương
trình được phân công chủ trì;
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết
quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao, gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp;
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công;
giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực
quản lý nhà nước được phân công;
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
5. Các Sở,
ngành tỉnh tham gia thực hiện Chương trình:
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo;
- Có trách nhiệm lồng ghép các chương
trình mục tiêu, dự án của từng Sở, ngành với Chương trình;
6. Ngân hàng Nhà nước (chi nhánh
Ninh Thuận): Kiểm tra, giám sát các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp,
nông thôn, góp phần thực hiện Chương trình.
7. Các cơ quan thông tin truyền
thông: Có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của
Chương trình.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Hướng dẫn tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình trên địa bàn huyện, thành phố;
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện và chỉ đạo các xã rà soát, bổ sung hoàn
chỉnh quy hoạch nông thôn mới cấp xã phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng huyện;
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch
xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn, để phù hợp với
kế hoạch xây dựng nông thôn mới chung của huyện;
- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ
sở hạ tầng trên địa bàn huyện (giao thông, thủy lợi, điện...) đảm bảo kết nối đồng
bộ với cơ sở hạ tầng của các xã trên địa bàn huyện;
- Chỉ đạo và phân công các phòng, ban
trực tiếp hỗ trợ xã để triển khai Chương trình;
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng
liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của
tỉnh.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh (bằng văn bản) để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- VPĐP TW Chương trình XDNTM;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Các Sở; ban, ngành, Hội, Đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Ngân hàng Thương mại đóng trên địa bàn tỉnh;
- VPĐPNTM tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- VPUB; CVP. PCVP (L.T.Dũng. H.X.Ninh), các phòng thuộc Khối NC-TH:
- Lưu: VT, KT, HT.
|
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|