ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2920/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
11 tháng 7 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
VỀ
VIỆC ĐẨY MẠNH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN NĂM 2018 - 2020
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương đảng (khóa XI) về việc “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”,
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và xã hội hóa về giáo dục
nghề nghiệp theo Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
giáo dục nghề nghiệp, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Thực hiện Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và
xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
20/6/2017 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề
nghiệp-Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020.
Thực hiện Công văn số 786/LĐTBXH-TCGDNN ngày
02/3/2018 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc gắn kết giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp. Nhằm đẩy mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh, nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận với những nội dung cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1. Thực trạng
Hiện nay, toàn tỉnh Ninh Thuận có 19 cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Trong đó, 12 cơ sở công lập (6 cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 6 cơ
sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp), trong đó cơ sở giáo dục nghề nghiệp
gồm 01 Trường Cao đẳng nghề, 02 Trường Trung cấp và 03 Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp-Giáo dục thường xuyên cấp huyện, còn lại 03 cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tư thục; 07 cơ sở ngoài công lập tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được cấp phép đã
xây dựng và phê duyệt 69 chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với địa
phương, trong đó có 34 nghề trình độ Cao đẳng (13 nghề) và Trung cấp (20 nghề),
triển khai được 49 ngành/nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên dưới
03 tháng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn với 2
nhóm nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp. Trên cơ sở đó các cơ sở Giáo dục nghề
nghiệp tổ chức tuyển sinh 13 mã ngành cao đẳng nghề, 24 mã ngành trung cấp nghề,
49 nghề đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng, với quy mô đào tạo nguồn
nhân lực từ 8.500 người/năm trở lên, trình độ Cao đẳng, Trung cấp nghề khoảng
1.000 người và trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên là 7.500 người.
- Đội ngũ giáo viên, giảng viên hiện nay không ngừng
tăng về số lượng cũng như chất lượng. Đến năm 2017 giảng viên, giáo viên của
các Cơ sở Giáo dục nghề nghiệp toàn tỉnh có khoảng 413 người (200 giáo viên cơ
hữu và 213 giáo viên thỉnh giảng; hầu hết 100% giáo viên, giảng viên đào tạo đạt
chuẩn, trong đó có 30 - 35% đạt trình độ đào tạo trên chuẩn).
- Trong giai đoạn 2010-2017 đã tổ chức tuyển sinh
và đào tạo nghề cho 71.279 lao động. Trong đó đào tạo nghề dài hạn 7.982 lao động,
đào tạo ngắn hạn 63.297 lao động, trong đó: Đào tạo nghề ngắn hạn, thường xuyên
khác 36.382 lao động, đào tạo nghề lao động nông thôn 26.915 người, từng bước
đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Riêng trong năm 2017 đã tuyển mới và đào tạo nghề
cho 9.175 lao động. Trong đó đào tạo nghề dài hạn 1.311 lao động, đào tạo ngắn
hạn 7.864 lao động, trong đó: Đào tạo nghề ngắn hạn, thường xuyên khác 5.123
lao động, đào tạo nghề lao động nông thôn 2.741 người.
2. Những thuận lợi khó khăn:
2.1. Thuận lợi
- Tay nghề của đội ngũ nhà giáo ngày càng được chuẩn
hóa và nâng cao đòi hỏi đủ các tiêu chuẩn để thực hiện dạy nghề góp phần trong
việc đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Ngoài cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập như Trường Cao đẳng nghề, Trường
Trung cấp Y tế Ninh Thuận thực hiện việc kiểm định và tự kiểm định chất lượng
đào tạo thì các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thực cũng đã từng bước thực hiện
đánh giá kiểm định và tự kiểm định chất lượng đào tạo theo quy định.
- Giáo dục nghề nghiệp từng bước được đa dạng hóa
ngành nghề, gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; gắn đào tạo nghề
với giải quyết việc làm cho người lao động; đào tạo nghề với mục tiêu chuyển dịch
cơ cấu nguồn lao động từ các ngành có thu nhập thấp, bấp bênh sang các ngành có
thu nhập cao, ổn định; theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong các khu vực
nông, lâm, thủy sản, tăng tỷ trọng lao động khu vực công nghiệp, dịch vụ. Các
cơ sở dạy nghề đã chủ động kết nối, gắn kết với doanh nghiệp để đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm, thực hành tại các doanh nghiệp, giúp học viên tiếp cận
với công nghệ, điều kiện làm việc thực tiễn, khỏi bỡ ngỡ khi ra trường.
2.2. Những khó khăn vướng mắc:
- Chất lượng nguồn nhân lực, trang thiết bị đào tạo
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa đảm bảo đạt tiêu chuẩn để đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
- Cơ cấu ngành nghề vẫn chưa thật phù hợp với định
hướng nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh, chưa gắn với xuất khẩu lao động. Ngoài
những nghề thu hút được người học thì một số nghề không thể tuyển sinh nhằm thực
hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đảm bảo thực hiện chỉ tiêu đào tạo nghề.
Hầu hết các địa phương đều khó khăn trong vận động lao động nông thôn đăng ký
tham gia học nghề, kể cả đối với các trường hợp đã đăng ký từ đầu năm nhưng đến
khi mở lớp thì lao động nông thôn lại không tham gia.
- Việc tổ chức tư vấn tuyển sinh học nghề, hỗ trợ học
viên, sinh viên sau học nghề tìm kiếm việc làm và có việc làm ổn định bền vững
chưa được quan tâm đúng mức. Công tác phổ biến, tuyên truyền về đào tạo nghề của
cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa được chú trọng đúng mức; công tác hướng nghiệp,
phân luồng học sinh vào học nghề còn nhiều hạn chế, nhất là chưa thực hiện giao
chỉ tiêu kế hoạch hàng năm đối với các hệ giáo dục - đào tạo - dạy nghề trong
khi tư tưởng trọng bằng cấp của xã hội, phụ huynh và học sinh còn lớn, làm ảnh
hưởng đáng kể đến công tác tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề. Nhiều lao động
tham gia học nhưng không theo trọn khóa, không dự thi hết khóa nên chưa đánh
giá đầy đủ chất lượng. Việc tư vấn, hỗ trợ lao động nông thôn sau học nghề được
vay vốn, hình thành các tổ, nhóm sản xuất, hỗ trợ tìm kiếm thị trường chưa được
nhiều.
3. Nguyên nhân khó khăn vướng mắc và tồn tại:
- Do thiếu đội ngũ giảng viên, giáo viên trình độ
cao, đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định; nội dung chương trình đào tạo chưa
thường xuyên cập nhật đáp ứng sự thay đổi của khoa học-công nghệ; cơ sở vật chất,
trang thiết bị thí nghiệm thực hành, phòng thí nghiệm, thư viện, giáo trình còn
lạc hậu. Phương pháp giảng dạy và học tập lạc hậu, cũng như ý chí và quyết tâm
vươn lên trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của một số giáo viên, giảng
viên hiện nay còn hạn chế.
- Số lượng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ hút lao động lớn trên địa bàn tỉnh ít. Đồng thời chưa có chế tài bắt buộc
doanh nghiệp phải sử dụng lao động qua đào tạo nên rất ít doanh nghiệp tham gia
tiếp nhận lao động qua đào tạo nghề. Chưa khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt
động giáo dục nghề nghiệp thông qua chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề
nghiệp cho người lao động (quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp).
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Hỗ trợ phát triển, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tạo nguồn nhân lực có
tay nghề cao thúc đẩy phát triển thị trường lao động; nâng cao hiệu quả kết nối
cung - cầu lao động; tạo việc làm bền vững, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển
đất nước và hội nhập quốc tế; thúc đẩy việc làm bền vững gắn với tăng năng suất
lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập cho lực lượng lao động
có tay nghề cao.
- Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm
vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm
chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn cao, có khả
năng vận dụng, áp dụng các quy định của pháp luật vào thực tiễn đạt hiệu quả,
chất lượng cao.
2. Yêu cầu:
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện đảm bảo
tiêu chuẩn kỹ năng nghề, tiêu chuẩn giáo viên và đào tạo giáo viên, chương
trình, giáo trình đào tạo đảm bảo về tiêu chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế;
xây dựng, phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp đảm bảo chất lượng đào tạo
nghề, tăng cường công tác hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đào tạo,
tăng cường công tác kiểm định, tự kiểm định chất lượng theo quy định trong các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề được đầu
tư tập trung, đồng bộ theo các nghề trọng điểm. Cơ cấu ngành nghề đào tạo từng
điều chỉnh gắn với nhu cầu thị trường lao động, doanh nghiệp và từng bước hội
nhập quốc tế, phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu của người học
nghề. Cơ chế liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, làng
nghề, vùng chuyên canh về nông, lâm, ngư nghiệp, phát huy hiệu quả, góp phần tạo
việc làm, nâng cao năng suất lao động. Duy trì ổn định thị trường lao động
ngoài nước hiện có và mở rộng thị trường mới, xác định thị trường trọng điểm,
thị trường tiếp nhận lao động có trình độ tay nghề phù hợp với lao động tỉnh
nhà.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
- Từng bước nâng cao quy mô đào tạo đi đôi với chất
lượng và hiệu quả đào tạo; đa dạng hóa các loại hình đào tạo gắn với nhu cầu của
doanh nghiệp và giải quyết việc làm.
- Xúc tiến mạnh mẽ chủ trương xã hội hóa hoạt động
giáo dục nghề nghiệp. Đặc biệt, hướng dẫn doanh nghiệp trực tiếp tổ chức đào tạo,
đào tạo lại lao động thông qua chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Khuyến khích các đơn vị giáo dục nghề nghiệp công
lập từng bước thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động giáo dục
nghề nghiệp.
- Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng
trong công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, hội nhập quốc tế, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa; trong đó, tập trung nguồn nhân lực thuộc 06 nhóm ngành kinh tế trụ cột có
vai trò quyết định, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Duy trì hàng năm tuyển mới đào tạo nghề từ 8.500
người trở lên. Trong đó: tuyển mới đào tạo trình độ dài hạn khoảng 1.500 học
sinh, sinh viên; đào tạo ngắn hạn là 6.000 người, trong đó đào tạo nghề cho lao
động nông thôn là 2.600 người; số lao động qua đào tạo khác là 1.400 người. Duy
trì tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, và tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt kế hoạch hàng năm giao.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển hệ thống giáo dục
nghề nghiệp theo nhu cầu thị trường lao động; gắn kết có hiệu quả giữa việc mở
rộng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề; đa dạng hóa các hình thức, các
phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất: “Đào tạo
nghề trình độ cao đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế mũi nhọn, những vùng
kinh tế trọng điểm” và “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn để góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động trong nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống nhân dân, xây dựng nông thôn mới”.
- Thực hiện đồng bộ hiệu quả Dự án đầu tư Trường
Cao đẳng nghề Ninh Thuận và Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 và Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/01/2015
về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tập trung đào tạo nghề cho lao động trong các
doanh nghiệp nông nghiệp, lao động thực hiện các đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, thành viên quản lý các hợp tác xã nông nghiệp và đào tạo nghề nông nghiệp
ở các vùng khó khăn với tỷ lệ khoảng 50% cho các lao động ở các doanh nghiệp
nông nghiệp, 20% cho thành viên hợp tác xã, lao động thực hiện các dự án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp và 30% an sinh xã hội.
2. Nhiệm vụ:
2.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp:
- Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin để phấn
đấu đến năm 2020, có ít nhất 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và phương tiện, thiết bị dạy học phục vụ cho công tác quản
lý, hoạt động dạy và học nghề; có ít nhất 50% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động dạy và học nghề trọng điểm cấp độ quốc
gia, khu vực ASEAN, quốc tế và ứng dụng đào tạo trực tuyến trong giáo dục nghề
nghiệp; có ít nhất 60% chương trình, giáo trình các nghề đào tạo được số hóa và
lưu trữ bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với thực tiễn của nghề.
- Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu, chỉ số thống kê và
khai thác thông tin, dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp; nâng cấp, xây dựng các phần
mềm phục vụ quản lý, khai thác, phân tích dự báo cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề
nghiệp và hệ thống thông tin giáo dục nghề nghiệp; xây dựng cổng thông tin tích
hợp cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc tuyển dụng lao động; xây dựng hệ thống thông tin điều
hành tác nghiệp hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
2.2. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào
tạo:
- Hỗ trợ đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị cho các trường được lựa chọn đầu tư nghề trọng điểm theo Quyết định
số 1836/QĐ-LĐTBXH ngày 27/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Hỗ trợ đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị cho phòng thí nghiệm công nghệ cao, trung tâm công nghệ cao, cơ
sở sản xuất thử nghiệm trong một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2.3. Chuẩn hóa, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp:
- Về đội ngũ giáo viên giáo dục nghề nghiệp:
+ Bồi dưỡng chuẩn hóa nghiệp vụ sư phạm giáo dục
nghề nghiệp cho giáo viên. Bồi dưỡng về đào tạo theo tín chỉ; biên soạn giáo án
và tổ chức giảng dạy tích hợp; tổ chức đào tạo và đánh giá theo năng lực thực
hiện; kỹ năng mềm cho giáo viên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp. Bồi dưỡng kỹ
năng nghề và tổ chức kiểm tra, đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề
cho giáo viên, giảng viên.
+ Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên của Trường
Cao đẳng nghề Ninh Thuận dạy nghề trọng điểm đạt chuẩn cấp độ khu vực; đạt chuẩn
quốc gia. Bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành cho giảng viên, giáo viên dạy các
nghề được đầu tư trọng điểm cấp độ quốc gia.
+ Cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực; bồi
dưỡng công nghệ mới nghiên cứu khoa học cho giảng viên, giáo viên trong các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp.
- Về đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp:
+ Đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp, nhằm hình thành đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề
nghiệp có tính chuyên nghiệp, hiệu quả.
+ Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước về nghiệp vụ quản
lý giáo dục nghề nghiệp cho cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. Đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn để nâng cao trình độ ngoại ngữ ở trong nước và nước ngoài cho
cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
+ Cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên
cứu khoa học, quản lý khoa học cho cán bộ quản lý, nghiên cứu viên, giảng viên
tại các cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đào tạo và bồi
dưỡng cho cán bộ quản lý thiết bị tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2.4. Phát triển chương trình, đào tạo thí điểm,
xây dựng danh mục thiết bị, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và định mức kinh tế - kỹ
thuật trong đào tạo giáo dục nghề nghiệp:
- Về phát triển chương trình: Căn cứ quy định khối
lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt
nghiệp đối với trình độ trung cấp, cao đẳng, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
nghiên cứu, xây dựng chương trình các ngành/nghề trọng điểm.
- Về xây dựng danh mục thiết bị đào tạo; định mức
kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo và tiêu chuẩn cơ sở vật chất: Các trường căn cứ
vào Thông tư số 14/2017/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2017 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội Quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế kỹ thuật
về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp xây dựng, ban hành danh
mục thiết bị đào tạo và định mức kinh tế-kỹ thuật trong đào tạo cho các nghề trọng
điểm.
2.5. Phát triển hoạt động kiểm định và bảo đảm
chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
- Đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo
dục nghề nghiệp. Cử cán bộ, giáo viên, giảng viên tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo đảm chất lượng.
- Hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để thực hiện
kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp (01 trường cao đẳng, 02 Trường
Trung cấp nghề) và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo nghề trọng điểm quốc
gia. Trong đó ưu tiên các trường thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ, trường dạy
nghề cho người khuyết tật.
2.6. Nâng cao năng lực tư vấn, hướng nghiệp,
thông tin, tuyên truyền, dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn với
việc làm đáp ứng thị trường lao động và công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá:
- Nâng cao năng lực tư vấn, hướng nghiệp, tuyên
truyền, dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm đáp ứng
thị trường lao động:
+ Xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm, sách, tờ
rơi, phóng sự, phim tài liệu... liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Phối
hợp với các cơ quan báo chí địa phương xây dựng các chuyên mục, phóng sự, phim
tài liệu để phổ biến, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
+ Tổ chức hội thảo, hội nghị, tọa đàm... theo các
chuyên đề liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
+ Tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê, theo dõi,
đánh giá, phân tích, dự báo nhu cầu đào tạo.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ phụ trách công tác
tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên;
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng mềm cho giảng viên,
giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác học viên, sinh viên.
- Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá:
+ Tổ chức thực hiện theo hệ thống giám sát và đánh
giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế
báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản
lý.
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
các nội dung hoạt động định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết). Tổ chức
các Hội nghị triển khai công việc, sơ kết, tổng kết đánh giá.
2.7. Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ cho lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài:
Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức
cần thiết gồm: học phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
tiền ăn trong thời gian thực tế học; chi phí đi lại; chi phí làm thủ tục hộ chiếu,
thị thực, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật...
2.8. Nâng cao năng lực hệ thống Trung tâm dịch vụ
việc làm:
Đầu tư nâng cấp, mở rộng và mua sắm trang thiết bị
phục vụ hoạt động giao dịch, lưu trữ, phân tích, phổ biến thông tin thị trường
lao động theo hướng chuyên nghiệp, bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ: Tư vấn
việc làm, học nghề và các chính sách có liên quan. Giới thiệu việc làm, tuyển dụng
và cung ứng lao động; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thị trường lao động;
dự báo biến động của thị trường lao động; đào tạo nghề theo quy định của pháp
luật.
3. Kinh phí tổ chức thực hiện:
Từ nguồn ngân sách nhà nước; vận động, liên kết
doanh nghiệp và các nguồn huy động khác.
4. Giải pháp thực hiện:
- Kiện toàn công tác quản lý trong từng cơ sở giáo
dục nghề nghiệp phân rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, gắn với trách nhiệm
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
dạy nghề, xây dựng cơ sở dữ liệu dạy nghề.
- Đa dạng hóa hình thức và phương pháp đào tạo nghề
phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất.
- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên Trường
Cao đẳng nghề Ninh Thuận, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên,
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp tư thục, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục,
cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Chuyển mạnh từ dạy nghề theo năng lực đào tạo
sang dạy nghề theo yêu cầu của thị trường lao động, yêu cầu của đơn vị tuyển dụng
lao động và nhu cầu đa dạng của xã hội; gắn dạy nghề với quy hoạch phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh và gắn với tạo việc làm cho người lao động.
- Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, tổ chức đào tạo, đào tạo lại lao động và thủ tục thanh quyết toán
các khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ chính sách miễn giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp quảng bá sản
phẩm; tiếp cận, thực hành trên dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp; cam kết với
các đơn vị sử dụng lao động, doanh nghiệp có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đầu ra
của học nghề để người lao động an tâm sau khi học nghề sẽ có việc làm ổn định;
sản phẩm làm ra sẽ có nơi tiêu thụ.
- Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Các địa phương tổ chức rà soát, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở
giáo dục giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Triển khai
kiểm định các cơ sở giáo dục để có căn cứ xếp hạng, phân tầng và sắp xếp lại mạng
lưới một cách tổng thể, phù hợp với nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục nghề nghiệp. Rà soát, hoàn thiện các chuẩn giáo viên, chuẩn/tiêu
chuẩn cán bộ quản lý đào tạo. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục các cấp theo chuẩn/tiêu chuẩn ban hành, theo đó xây
dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản
lý đạt chuẩn; xây dựng lộ trình tinh giản biên chế những giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục không có khả năng đạt chuẩn trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
- Phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh
phổ thông. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường. Cung cấp rộng rãi thông tin về
tình hình phát triển kinh tế-xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm định
hướng các hoạt động giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động,
phục vụ nhu cầu của địa phương. Hoàn thiện chương trình giáo dục hướng nghiệp
trong trường phổ thông.
- Xây dựng chính sách, cơ chế phát triển đội ngũ
giáo viên giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông. Biên soạn tài liệu giáo
dục hướng nghiệp, khởi nghiệp kinh doanh và quản lý giáo dục hướng nghiệp. Triển
khai thí điểm mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất, kinh
doanh của địa phương, mô hình phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông đào tạo kỹ năng nghề trong
chương trình hướng nghiệp.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong dạy, học
và quản lý giáo dục nghề nghiệp. Phát triển hệ thống hạ tầng và thiết bị công
nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, hiện đại. Nghiên cứu áp dụng linh hoạt, hiệu
quả các hình thức đầu tư, trong đó quan tâm tới hình thức thuê dịch vụ công nghệ
thông tin và xã hội hóa. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử ở các cơ quan quản lý giáo dục
nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng đồng bộ, kết nối liên
thông. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác hoạch định chính sách và quản
lý.
- Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ
động thực hiện đầy đủ quyền tự chủ được giao, nhất là về tổ chức bộ máy, nhân sự,
tài chính và học thuật để nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời, nâng cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chủ động giải trình kết quả thực hiện
quyền tự chủ được giao.
- Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong
quá trình xây dựng, đổi mới chương trình và tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận chuyển giao chương trình
tiên tiến của nước ngoài, sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy, tăng cường thu hút
chuyên gia nước ngoài và đội ngũ trí thức người Việt Nam ở nước ngoài về nước
tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động
mở rộng hợp tác quốc tế, phát triển các chương trình hợp tác trao đổi sinh
viên, giảng viên với nước ngoài. Đẩy mạnh hợp tác trong nghiên cứu khoa học,
liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, đồng cấp bằng với các Trường được kiểm định
của nước ngoài.
- Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao. Nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường lao động. Điều chỉnh cơ cấu
đào tạo theo hướng giảm dần các ngành nghề đào tạo đang dư thừa trên thị trường
lao động như kế toán, quản trị kinh doanh, tài chính-ngân hàng..., tăng cường
đào tạo các ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ. Kiểm soát quy mô đào tạo theo
hướng giảm chỉ tiêu các ngành ít có nhu cầu tuyển dụng và chất lượng thấp; tăng
dần quy mô đào tạo các ngành có nhu cầu tuyển dụng cao và chất lượng cao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tham mưu triển khai kế hoạch, kiểm tra, đôn đốc
việc tổ chức thực hiện chương trình; phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn thể
và các tổ chức có liên quan xây dựng các chính sách về đào tạo nghề, giải quyết
việc làm. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm, các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
tổ chức đào tạo nghề, giáo dục định hướng cho người lao động để tạo nguồn cung ứng
lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động. Định kỳ quý, 6 tháng,
năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì tổng hợp kết quả triển khai Kế hoạch; phối
hợp với các Sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố, Ban quản lý các khu Công
nghiệp tỉnh các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức triển khai, thực hiện tốt kế
hoạch hàng năm; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, định kỳ tổng hợp báo cáo tổ chức
các Hội nghị sơ, tổng kết, đánh giá hiệu quả thực hiện; Cơ quan đầu mối cung cấp
thông tin và phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của địa
phương để làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về giáo dục nghề nghiệp; đầu tư, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị phục vụ công
tác chuyên môn để không ngừng nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về
công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Chủ trì xây dựng lồng ghép và triển khai các kế
hoạch đẩy mạnh hợp tác giữa giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; triển khai
thực hiện Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”; triển
khai kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, các nội dung liên quan trong việc
gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội cân đối, thẩm định nguồn vốn, bố trí vốn theo kế hoạch
và khả năng cân đối vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân khai vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2016-2020 theo quy định;
theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và hiệu quả sử dụng nguồn
kinh phí được cấp hàng năm.
3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp
- Việc làm và An toàn lao động; kinh phí đào tạo nghề lao động nông thôn theo
quy định.
- Trên cơ sở cân đối ngân sách tỉnh, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan tham mưu bố trí vốn đối
ứng trong dự toán hàng năm đối với phần kinh phí ngân sách địa phương đảm bảo
theo quy định.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng
kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Thuận,
Đài Phát thanh truyền hình Ninh Thuận:
- Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị tham gia chương trình, làm tốt công tác thông tin,
tuyên truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giáo dục
nghề nghiệp; xây dựng, mở các chương trình, chuyên mục, phóng sự, tin, bài... để
tuyên truyền, phản ánh các hoạt động của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp đến đông đảo nhân dân và người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường việc phổ biến, tuyên truyền các chủ
trương chính sách của Trung ương và của tỉnh về giáo dục nghề nghiệp. Qua đó,
nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề lập nghiệp.
5. Sở Y tế:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động khám sức
khỏe định kỳ trong lĩnh vực học nghề, giải quyết việc làm. Phối hợp với các cơ
quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, Ban quản lý các khu Công nghiệp tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
về nguy cơ và tác hại bệnh nghề nghiệp;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện tốt công tác giám sát, đo, kiểm tra môi trường lao động; kiến nghị,
tư vấn, đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động,
quan trắc môi trường lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện và đầu tư,
nâng cấp máy, thiết bị để nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp,
phục hồi chức năng cho các cơ sở y tế thuộc quyền quản lý.
6. Đề nghị các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh:
Tổ chức đoàn thể thực hiện tốt việc tuyên truyền vận
động các đoàn viên, hội viên của mình tham gia triển khai thực hiện tốt các mục
tiêu nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An
toàn lao động. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký kết chương
trình liên tịch để triển khai chương trình trong tổ chức mình. Tổ chức rà soát
nắm chắc đối tượng có nhu cầu học nghề, việc làm, tổ chức đăng ký giới thiệu đến
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm Dịch vụ việc làm để học nghề và giải
quyết việc làm, đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện chương trình của các
Sở, Ngành có liên quan.
- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và
Truyền hình, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức, triển
khai thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách,
pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động tới đoàn viên, hội
viên.
- Tập huấn, tư vấn cho đoàn viên, hội viên về công
tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, chú trọng tập huấn theo phương pháp
giáo dục hành động, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn
lao động, bảo đảm vệ sinh lao động trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
7. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Ninh Thuận:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
tuyên truyền, đôn đốc các doanh nghiệp cung cấp thông tin về chất lượng nguồn
nhân lực của doanh nghiệp, nhu cầu đào tạo, nhu cầu sử dụng lao động của doanh
nghiệp (theo ngành, nghề, trình độ, kỹ năng tay nghề) và nhu cầu tuyển dụng lao
động hàng năm đến năm 2025 theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp; Hướng dẫn
các doanh nghiệp thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
kỹ năng nghề cho người lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp chủ động đẩy mạnh việc
hợp tác 3 bên (Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp) trong công tác giáo dục
nghề nghiệp. Đa dạng hóa các hình thức hợp tác như: Xây dựng chuẩn đầu ra,
chương trình đào tạo; tổ chức ký kết đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp;
liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, khuyến khích người lao động
có tay nghề cao trong doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề; bồi dưỡng kỹ năng giảng
dạy, kỹ năng tổ chức, quản lý đào tạo cho nhà giáo của nhà trường và cán bộ kỹ
thuật (người dạy) của doanh nghiệp tham gia giảng dạy; hợp tác cho sinh viên vừa
học vừa làm tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp; hợp tác trong đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng và cấp chứng chỉ nghề cho lao động của
doanh nghiệp và việc tuyển người học nghề, tập nghề để làm việc cho doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả triển khai thực hiện cùng các kiến
nghị đề xuất để đẩy mạnh hợp tác giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
- Khuyến khích vận động các doanh nghiệp chủ động
tích cực tham gia vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp với vai trò là nhà đầu tư
và đồng thời cũng là đối tác khách hàng cho chính “Sản phẩm” của mình. Xây dựng
mô hình “giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp”.
- Phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn, xây dựng và tổ chức
triển khai kế hoạch đẩy mạnh hợp tác giữa giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp
trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó phân công cụ thể đơn vị, cá
nhân phụ trách theo dõi việc gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, thị
trường lao động, đào tạo và cung ứng nhân lực của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
cũng như các chính sách hỗ trợ của nhà nước, địa phương cho doanh nghiệp khi
tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng nhiều nhân lực lao động kỹ thuật.
- Phối hợp hỗ trợ các sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
theo nhu cầu đặt hàng của doanh nghiệp, bao gồm các hỗ trợ trong kết nối nhà
trường và doanh nghiệp, hỗ trợ thông tin truyền thông trong tuyển sinh, thực hiện
tốt các chính sách của Trung ương và của tỉnh về hỗ trợ học phí, chi phí đào tạo.
9. Cục Thuế tỉnh:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện chính sách miễn giảm thuế doanh nghiệp đóng góp và tham gia đào tạo theo
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Tạo điều kiện hỗ trợ và giúp các doanh nghiệp mới
thành lập tổ chức thực hiện đầy đủ, toàn diện, đồng bộ các quy định của pháp luật
lao động, nghĩa vụ chính sách thuế. Phối hợp và triển khai thực hiện tốt việc
theo dõi tình hình thi hành pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Cụ thể hóa Kế hoạch thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch
cụ thể về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho các xã, phường, thị trấn; chỉ đạo
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp trực thuộc thực hiện tốt việc nắm bắt thông
tin thị trường lao động, phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề và
cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các đơn vị tham gia để triển khai thực hiện Kế hoạch thuộc địa bàn quản lý.
Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của tỉnh và địa
phương tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật đối với các đơn vị, doanh
nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, làng nghề, các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn và lĩnh vực quản lý.
- Chủ trì, phối hợp cơ quan quản lý chuyên môn cấp
trên hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đẩy mạnh hợp tác với
doanh nghiệp trên địa bàn địa phương quản lý.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp, bao gồm các hỗ trợ trong kết nối
giữa các sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp, hỗ trợ thông tin truyền thông
trong tuyển sinh, tuyển dụng, thực hiện tốt các chính sách của Trung ương và của
tỉnh về hỗ trợ học phí, chi phí đào tạo; Ưu tiên ngân sách đặt hàng đào tạo cho
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
11. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo nghề
theo quy định của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Chỉ tiêu tuyển sinh hàng
năm trình các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định. (Trường
Cao đẳng nghề Ninh Thuận, Trường Trung Y tế và các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo
dục thường xuyên).
- Căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, đề xuất kinh phí thực hiện theo quy định (Trường
Cao đẳng nghề Ninh Thuận, Trường Trung Y tế và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo
dục thường xuyên); đồng thời báo cáo tình hình thực hiện Dự án “Đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp” tại đơn vị mình theo quy định (Trường Cao
đẳng nghề Ninh Thuận).
- Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp từ bậc phổ thông
tham gia học nghề, bảo đảm cho học viên, sinh viên có định hướng đúng về ngành
nghề đào tạo, có hoài bão, động cơ, thái độ học tập nghiêm túc. Các cơ sở Giáo
dục nghề nghiệp cần tổ chức thành lập các trung tâm, phòng ban, Tổ, Khoa, hoặc
bộ phận hướng nghiệp.
- Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các
hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức thực hiện Đề án đầu tư nghề trọng điểm
phê duyệt. Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước để đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu. Tăng cường
hợp tác với doanh nghiệp theo mô hình phối thuộc để đầu tư các phòng thí nghiệm,
trung tâm nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đồng thời giải quyết các yêu cầu thực tiễn
của doanh nghiệp.
- Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại thông qua
việc gắn kết với doanh nghiệp để xây dựng và tổ chức các chương trình đào tạo
ngắn hạn; tạo điều kiện cho người lao động tham gia bồi dưỡng và tự học để nâng
cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp qua đó nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân lực chất lượng cao tại doanh nghiệp; có chính sách thích hợp nhằm tạo môi
trường thực tế cho sinh viên; xây dựng một xã hội học tập, học tập suốt đời.
- Đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, việc đầu tiên và cấp bách là phải có các giải pháp cụ thể,
trong đó chú trọng xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên đạt trình độ
cao; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trên cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục;
đào tạo gắn với việc làm và theo nhu cầu xã hội. Do vậy, cần phối hợp doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình đào
tạo, lắng nghe, tiếp nhận sự đánh giá, góp ý từ các nhà sử dụng lao động về sản
phẩm đào tạo của mình.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý; tổ
chức quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt (cán bộ lãnh đạo, quản
lý) để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phong phú, có chất lượng tốt.
- Tăng cường các nguồn lực đầu tư, căn cứ vào quy
hoạch các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và yêu cầu bảo đảm chất lượng đào tạo nghề
các bậc học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động xây dựng các đề án/dự án
trình các cấp có thẩm quyền ưu tiên đầu tư. Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực
ngoài ngân sách Nhà nước để đầu tư cho cơ sở vật chất trang thiết bị đào tạo.
- Tăng cường công tác kiểm định, tự kiểm định chất
lượng giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo hướng đánh giá năng lực người học, ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, bảo đảm công bằng, khách quan, chính xác, tin
cậy, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho người dạy và người học.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục nghề
nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, quán triệt
sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm
vụ chủ yếu của ngành về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nghề nghiệp tới các
giáo viên và học viên, sinh viên. Cầu thị tiếp thu góp ý của xã hội để điều chỉnh
kịp thời các quyết định trong quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục nghề
nghiệp bảo đảm phù hợp với thực tiễn, đạt hiệu quả cao./.
Nơi nhận:
- Như mục VI;
- Bộ LĐ-TBXH;
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, PVP (HXN), TH;
- Lưu: VT, KGVX. NVT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|