ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2560/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 24
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH CÀ MAU
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển nhà ở Quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
38/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 6176/TTr-SXD ngày 24/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030 với các nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Mục
tiêu tổng quát
- Phát triển nhà ở đáp ứng nhu
cầu về xây mới và cải tạo nhà ở của người dân, đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn. Phát triển nhà ở có giá phù hợp với khả năng chi trả của nhiều nhóm
đối tượng, đặc biệt là người có thu nhập trung bình, thu nhập thấp và các đối
tượng thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội.
- Phát triển thị trường bất động
sản nhà ở bền vững, minh bạch dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở;
hạn chế tình trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong phát triển nhà ở.
- Khai thác có hiệu quả tiềm
năng, lợi thế của tỉnh, huy động và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và
các nguồn lực đầu tư cho nhà ở. Phát triển nhà ở phải chủ động và thích ứng với
biến đổi khí hậu, đảm bảo chất lượng, môi trường và không gian sống, cải thiện
và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với phát triển nhà ở và thị trường bất động sản phân khúc
nhà ở.
2. Mục tiêu
cụ thể
a) Diện tích nhà ở bình quân đầu
người
Diện tích nhà ở bình quân đầu
người toàn tỉnh phấn đấu đến năm 2025 đạt 25 m2 sàn/người và đến năm
2030 đạt 30 m2 sàn/người.
b) Tổng diện tích nhà ở toàn tỉnh
(lũy kế)
Tổng diện tích sàn nhà ở phấn đấu
đến năm 2025 là 29.850.000 m2 sàn và năm 2030 là 35.910.000 m2
sàn.
c) Tổng diện tích nhà ở tăng
thêm và tổng diện tích nhà ở hoàn thành:
- Diện tích sàn nhà ở tăng thêm
giai đoạn 2021 - 2025 là 4.250.000 m2 sàn và giai đoạn 2026 - 2030
là 6.060.000 m2 sàn.
- Diện tích nhà ở hoàn thành
đưa vào sử dụng giai đoạn 2021 - 2025 là 7.300.000 m2 sàn và giai đoạn
2026 - 2030 là 10.400.000 m2 sàn
d) Nâng cao chất lượng nhà ở
Đến năm 2030, phấn đấu tăng tỷ
lệ nhà ở kiên cố trên địa bàn tỉnh, không để phát sinh nhà ở đơn sơ; 90% nhà ở
trên địa bàn tỉnh có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước thải đồng bộ và được
đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
đ) Phát triển nhà ở thương mại
Phát triển đa dạng các loại
hình nhà ở thương mại về giá cả, vị trí, diện tích, quy mô…, khuyến khích phát
triển nhà ở thương mại giá thấp để phù hợp với thu nhập của đại bộ phận người
dân. Tại thành phố Cà Mau, tập trung phát triển các dự án nhà ở quy mô lớn,
hình thành các khu đô thị kiểu mẫu có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
hiện đại (cây xanh, mặt nước, trường học, bệnh viện, sân thể thao…).
e) Phát triển nhà ở xã hội
Phấn đấu tối thiểu đạt chỉ tiêu
được giao tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối
tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”, đến
năm 2030 hoàn thành 2.900 căn nhà ở xã hội.
g) Phát triển nhà ở công vụ
Tiếp tục sử dụng quỹ nhà ở công
vụ hiện có, cải tạo, sửa chữa đảm bảo chất lượng nhà ở, đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ khi được điều
động, luân chuyển, đảm bảo ổn định cuộc sống, an tâm, thuận lợi trong quá trình
công tác.
h) Phát triển nhà ở phục vụ tái
định cư
Tiếp tục thực hiện dự án tái định
cư theo hình thức đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật để bố trí đất nền
tái định cư cho người dân tự xây dựng nhà ở. Các khu tái định cư phải được quy
hoạch tại các vị trí thuận lợi, kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng
kỹ thuật của khu vực, có điều kiện thuận lợi về việc làm, an sinh xã hội, y tế,
giáo dục.
i) Phát triển nhà ở theo chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở
- Căn cứ điều kiện kinh tế - xã
hội của đất nước và địa phương giai đoạn 2021 - 2030 để có mức hỗ trợ phù hợp
cho người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ có khó khăn về nhà ở; đồng
thời đẩy mạnh xã hội hóa, kết hợp chính sách hỗ trợ của Nhà nước với sự tham
gia hỗ trợ của cộng đồng, đoàn thể, doanh nghiệp, cá nhân và gia đình người được
hỗ trợ cùng tham gia đóng góp để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở, đảm
bảo nâng cao chất lượng nhà ở.
- Đối với các hộ nghèo có khó
khăn về nhà ở, việc hỗ trợ cải thiện nhà ở theo hướng: hỗ trợ từ ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương; tăng mức vay ưu đãi cũng như đề nghị các địa
phương hỗ trợ thêm từ các nguồn xã hội hóa và lồng ghép việc hỗ trợ từ các nguồn
vốn hợp pháp khác.
- Đối với các hộ có nhà ở trong
vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu (bão, sạt lở,
sụp, lún đất...), việc hỗ trợ theo hướng: cho vay ưu đãi để xây mới, cải tạo, sửa
chữa nâng cao chất lượng nhà ở, tăng khả năng chống chịu của nhà ở; đối với một
số khu vực nguy hiểm thực hiện xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật khu tái định
cư tại các khu vực an toàn để thực hiện di dân khỏi khu vực nguy hiểm.
- Đối với học sinh, sinh viên:
quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo cần gắn với việc phát triển ký túc xá
cho học sinh, sinh viên, đảm bảo điều kiện sinh hoạt và phù hợp với môi trường
học tập; kết hợp giải quyết nhu cầu thuê nhà của học sinh, sinh viên trong thời
gian học tập bằng hình thức thuê nhà ở xã hội.
- Phát triển dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội từ nguồn vốn của Nhà nước (vốn đầu tư công).
k) Phát triển nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân
- Tại khu vực đô thị, việc phát
triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng,
thiết kế đô thị. Đối với nhà ở yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì việc xây
dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở phải tuân thủ đúng nội dung của Giấy phép xây dựng.
- Tại khu vực nông thôn, việc
phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân phải phù hợp quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch nông thôn mới, bảo đảm vệ sinh môi trường và kết nối
với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực nhà ở. Việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa
nhà ở phải phù hợp với phong tục, tập quán kết hợp với bảo tồn, giữ gìn kiến
trúc nhà ở truyền thống của địa phương.
- Khuyến khích các hộ gia đình
hiện đang kinh doanh nhà trọ thực hiện cải tạo, sửa chữa và nâng cấp khu nhà trọ
đảm bảo đạt chất lượng về nhà ở, vệ sinh môi trường, cuộc sống sinh hoạt của
người thuê nhà.
3. Chỉ tiêu
phát triển nhà ở
a) Diện tích nhà ở bình quân đầu
người
- Đến năm 2025, diện tích nhà ở
bình quân đầu người toàn tỉnh là 25 m2 sàn/người (khu vực đô thị là
26,8 m2 sàn/người, khu vực nông thôn là 24,0 m2 sàn/người).
- Đến năm 2030, diện tích nhà ở
bình quân đầu người toàn tỉnh là 30 m2 sàn/người (khu vực đô thị là
35,8 m2 sàn/người, khu vực nông thôn là 26,7 m2 sàn/người).
b) Diện tích sàn nhà ở tối thiểu
Giai đoạn 2021 - 2030, diện
tích sàn nhà ở tối thiểu trên địa bàn tỉnh là 10 m2 sàn/người.
c) Chất lượng nhà ở tại đô thị
và nông thôn
- Đến năm 2025, toàn tỉnh phấn
đấu nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 91,3% (khu vực đô thị chiếm
92%, khu vực nông thôn chiến 90,7%), giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ
còn 8,7% (khu vực đô thị chiếm 8%, khu vực nông thôn 9,3%).
- Đến năm 2030, toàn tỉnh phấn
đấu nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 93% (khu vực đô thị 95%,
khu vực nông thôn 91,5%), giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ còn 7% (khu
vực đô thị 5%, khu vực nông thôn 8,5%).
4. Nhu cầu
về nguồn vốn để phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021 - 2025
Tổng nhu cầu nguồn vốn thực hiện
xây dựng nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 là 38.212 tỷ đồng, trong đó:
- Nhu cầu nguồn ngân sách địa
phương đầu tư hạ tầng tái định cư: 80 tỷ đồng.
- Nhu cầu nguồn vốn doanh nghiệp
và các nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở
xã hội: 4.436 tỷ đồng.
- Nhu cầu nguồn vốn người dân
thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ gia đình: 33.696 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ngân sách cụ thể thực
hiện theo vốn đầu tư công trung hạn của địa phương, chương trình mục tiêu quốc
gia và chương trình, kế hoạch hỗ trợ về nhà ở của địa phương.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
Tổng nhu cầu nguồn vốn thực hiện
xây dựng nhà ở giai đoạn 2026 - 2030 là 69.638 tỷ đồng, trong đó:
- Nhu cầu nguồn ngân sách địa
phương là 456 tỷ đồng, trong đó đầu tư hạ tầng tái định cư là 326 tỷ đồng và đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội là 130 tỷ đồng.
- Nhu cầu nguồn vốn doanh nghiệp
và các nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở
xã hội: 18.758 tỷ đồng.
- Nhu cầu nguồn vốn người dân
thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ gia đình: 50.424 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ngân sách cụ thể thực
hiện theo vốn đầu tư công trung hạn của địa phương, chương trình mục tiêu quốc
gia và chương trình, kế hoạch hỗ trợ về nhà ở của địa phương.
5. Dự kiến
diện tích đất để phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021 - 2025
Dự kiến quỹ đất phát triển
nhà ở giai đoạn 2021 - 2025
TT
|
Loại hình sử dụng đất
|
Tổng diện tích đất (ha)
|
Trong đó
|
Quỹ đất ở
|
Quỹ đất hạ tầng tối thiểu
|
Quỹ đất ở dự kiến giao bổ sung cho các dự án giai đoạn sau
|
Quỹ đất hạ tầng tối thiểu dự kiến giao bổ sung cho các dự án giai đoạn
sau
|
I
|
Đất phục vụ tái định cư
|
31,6
|
7,9
|
11,9
|
4,7
|
7,1
|
II
|
Đất phát triển nhà ở xã hội
|
19,4
|
4,8
|
7,3
|
2,9
|
4,4
|
1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
|
16,5
|
4,1
|
6,2
|
2,5
|
3,7
|
2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người
lao động khu công nghiệp
|
2,9
|
0,7
|
1,1
|
0,4
|
0,6
|
3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
4
|
Nhà ở xã hội cho lực lượng vũ
trang
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
III
|
Đất phát triển nhà ở công
vụ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng cộng
|
51,0
|
12,8
|
19,1
|
7,7
|
11,5
|
b) Giai đoạn 2026 - 2030
Dự kiến quỹ đất phát triển
nhà ở giai đoạn 2026 - 2030
TT
|
Loại hình sử dụng đất
|
Tổng diện tích đất (ha)
|
Trong đó
|
Quỹ đất ở
|
Quỹ đất hạ tầng tối thiểu
|
Quỹ đất ở dự kiến giao bổ sung cho các dự án giai đoạn sau
|
Quỹ đất hạ tầng tối thiểu dự kiến giao bổ sung cho các dự án giai đoạn
sau
|
I
|
Đất phục vụ tái định cư
|
101,2
|
25,3
|
37,9
|
15,2
|
22,8
|
II
|
Đất phát triển nhà ở xã hội
|
38,7
|
9,7
|
14,5
|
5,8
|
8,7
|
1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
28,0
|
7,0
|
10,5
|
4,2
|
6,3
|
2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân,
người lao động KCN
|
10,7
|
2,7
|
4,0
|
1,6
|
2,4
|
3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
4
|
Nhà ở xã hội cho lực lượng vũ
trang
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
III
|
Đất phát triển nhà ở công
vụ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng cộng
|
139,8
|
35,0
|
52,4
|
21,0
|
31,5
|
Trong giai đoạn 2021 - 2030,
không dự kiến quỹ đất phát triển nhà ở xã hội riêng cho lực lượng vũ trang, học
sinh, sinh viên mà đáp ứng nhu cầu nhà ở xã hội của lực lượng vũ trang, học sinh,
sinh viên bằng quỹ nhà ở xã hội phát triển chung cho các đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội; không dự kiến quỹ đất phát triển nhà ở công
vụ mới mà tiếp tục sử dụng quỹ nhà ở công vụ hiện có để cho thuê.
6. Giải
pháp thực hiện
a) Hoàn thiện thể chế, chính
sách về nhà ở
- Nghiên cứu, xây dựng, ban
hành các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đủ hấp dẫn để huy động vốn phát triển
hạ tầng đô thị, phát triển các dự án nhà ở thương mại; đặc biệt là chính sách hỗ
trợ, ưu đãi đối với nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân, chú trọng xã hội hóa đầu
tư xây dựng.
- Điều chỉnh, bổ sung các chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư phù hợp quy định
pháp luật và tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi
nhất về nơi ở mới giúp người bị thu hồi đất cải thiện chỗ ở và có việc làm, cuộc
sống ổn định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát công tác phát triển nhà ở, đảm bảo phù hợp các quy định pháp luật
về quy hoạch, đất đai, nhà ở, xây dựng. Kiểm tra, giám sát việc công khai thông
tin quy hoạch, thông tin dự án đầu tư và thực hiện dự án phát triển nhà ở theo
đúng quy định pháp luật; có chế tài xử lý kịp thời đối với các chủ đầu tư dự án
cung cấp sai thông tin dự án để trục lợi, các chủ đầu tư không triển khai hoặc
triển khai chậm dự án so với tiến độ đã phê duyệt.
b) Giải pháp về quy hoạch, quỹ
đất
- Giải pháp về quy hoạch:
+ Ưu tiên thực hiện lập, thẩm định
và phê duyệt quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
trên cơ sở quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể, quy hoạch phân khu, quy hoạch
nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đặc biệt tại các đô thị
lớn và trung tâm các huyện, các cụm kinh tế ven biển để bố trí sắp xếp dân cư
phù hợp với quy hoạch). Đồng thời nâng cao chất lượng, tính khả thi và ổn định
của đồ án, tránh trường hợp điều chỉnh nhiều lần đồ án quy hoạch, đặc biệt đối
với đồ án quy hoạch chi tiết thực hiện dự án phát triển nhà ở. Gắn với quy định
trách nhiệm của chính quyền và các cơ quan liên quan trong việc tổ chức, chỉ đạo,
theo dõi thực hiện quy hoạch xây dựng.
+ Thực hiện nghiêm quy định về
việc lập và đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung phải
gắn với quy hoạch các điểm dân cư, khu nhà ở phục vụ cho khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
+ Đối với khu vực nông thôn, từng
bước thực hiện việc phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch; nghiên cứu thực hiện
thí điểm mô hình phát triển nhà ở khu vực nông thôn theo dự án, tuân thủ quy hoạch
xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở địa phương; hình thành các điểm
dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm
phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới. Công tác quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn cần khoanh vùng các khu vực có nguy cơ bị sạt lở.
- Giải pháp về đất đai:
+ Dành quỹ đất cho việc phát
triển nhà ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng, trong đó đặc biệt quan tâm việc bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, quỹ
đất bố trí tái định cư phục vụ cho thực hiện các dự án hạ tầng giao thông, hạ tầng
đô thị.
+ Chủ động trong việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh
trang đô thị, phát triển nhà ở và các công trình, dự án trọng điểm khác trên địa
bàn.
+ Chú trọng việc dành quỹ đất
(khu vực kết nối hạ tầng, nhiều lao động, khu vực định hướng phát triển nhiều
khu công nghiệp) để phát triển nhà ở xã hội dành cho đối tượng người có thu nhập
thấp, công nhân lao động tại các khu công nghiệp; ưu tiên sử dụng quỹ đất sạch do
địa phương đang quản lý để thực hiện các dự án nhà ở xã hội.
+ Tập trung khai thác có hiệu
quả nguồn lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển
nhà ở; kết hợp đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất
đai, đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí tiếp cận thuận lợi các tuyến
giao thông, vừa tăng được nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, vừa đầu tư xây dựng
được hệ thống hạ tầng giao thông kết nối.
c) Nâng cao năng lực phát triển
nhà ở theo dự án
- Đối với khu vực trung tâm đô
thị, các khu vực có yêu cầu cao về quản lý cảnh quan, ưu tiên phát triển nhà ở
theo dự án, tập trung chỉnh trang, nâng cấp đô thị theo hướng hiện đại, sinh
thái, ưu tiên quy hoạch phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới, từng bước
chuyển đổi mô hình sang nhà ở chung cư cao tầng hiện đại đảm bảo chất lượng về
không gian kiến trúc; khuyến khích phát triển các công trình xanh, tiết kiệm
năng lượng, phù hợp với văn hóa, phong tục của địa phương, tạo điểm nhấn cho đô
thị, ứng dụng các công nghệ thông minh tại các dự án phát triển nhà ở.
- Tăng cường hiệu quả và tính
công khai, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thông qua phương thức
đấu giá, đấu thầu cho các dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở, phát triển
nhà ở xã hội...; tăng cường thực hiện quản lý sau đầu tư xây dựng đối với các dự
án nhà ở thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các quy định về đầu
tư xây dựng đối với các dự án phát triển nhà ở.
d) Giải pháp về nguồn vốn và
thuế
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu
tư phát triển nhà ở, các khu đô thị trên địa bàn. Khuyến khích các thành phần
kinh tế sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác để đầu tư xây dựng nhà ở, các khu đô thị mới.
- Sử dụng nguồn vốn ưu đãi của
Chính phủ thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội để ưu tiên cho đối tượng cán bộ,
công chức, viên chức, công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội vay để mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội. Xem xét, mở rộng chính sách hỗ trợ cho vay vốn đối với
các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhà trọ cho
công nhân, người lao động, sinh viên thuê trên địa bàn.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế bố
trí nguồn vốn từ ngân sách để hỗ trợ dự án nhà ở xã hội về kinh phí đầu tư hạ tầng
kỹ thuật trong phạm vi dự án, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với hệ
thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
- Lồng ghép, tập trung nguồn lực,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các chương trình mục tiêu hỗ trợ nhà ở để xây
dựng, cải tạo nhà ở cho các đối tượng có khó khăn về nhà ở.
- Hướng dẫn thực hiện chính
sách ưu đãi về thuế liên quan đến phát triển xã hội như miễn, giảm thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo pháp luật về thuế
và pháp luật về nhà ở để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển
nhà ở xã hội trên địa bàn.
đ) Giải pháp cải cách thủ tục
hành chính, thủ tục đầu tư
- Nâng cao vai trò của Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia; Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh
trong quản lý phát triển nhà ở, điều tiết đảm bảo cân đối cung - cầu nhà ở.
Tăng cường chức năng quản lý nhà nước về nhà ở của các cơ quan quản lý nhà nước
về nhà ở ở trung ương và địa phương.
- Chủ động thực hiện cải cách
hành chính trong phạm vi được phân cấp, phân quyền; giảm thiểu thời gian thực
hiện các thủ tục để người dân thuận lợi trong việc xin phép xây dựng hoặc cải tạo
nhà ở. Đơn giản hóa, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong quy
trình đầu tư phát triển nhà ở từ bước lựa chọn chủ đầu tư, quy hoạch, giao đất,
đầu tư xây dựng dự án, cấp giấy chứng nhận... Thực hiện chuẩn hóa, chuyển đổi số
các thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng nhà ở riêng lẻ, nhà ở hộ gia đình.
e) Giải pháp phát triển thị trường
bất động sản
- Tăng cường kiểm soát hoạt động
huy động vốn và chuyển nhượng sản phẩm hình thành trong tương lai của các dự án
bất động sản, hoạt động môi giới bất động sản, các hiện tượng thổi giá, đầu cơ,
làm sai lệch thông tin... ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của thị trường
bất động sản.
- Triển khai xây dựng hệ thống
thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định pháp luật
hiện hành phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động
sản, tạo kênh thông tin pháp lý giúp người tham gia thị trường tra cứu, tham khảo
khi có nhu cầu.
g) Giải pháp giải phóng mặt bằng
- Tạo lập đủ quỹ đất tái định
cư phục vụ tái định cư cho các hộ có đất bị thu hồi bởi các dự án trên địa bàn
tỉnh; đồng thời, quỹ đất tái định cư phải được bố trí ở những vị trí thuận lợi
về giao thông, kinh tế, việc làm và có đầy đủ hạ tầng xã hội, công trình thương
mại dịch vụ, trường học, y tế… phục vụ nhu cầu của người dân sống trong khu tái
định cư.
- Cơ quan nhà nước thực hiện
quy trình, thủ tục giải phóng mặt bằng chủ động xem xét các vướng mắc, yêu cầu
hợp lý từ phía người dân trong quá trình giải phóng mặt bằng để giải quyết kịp
thời, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng nhằm đáp ứng đúng tiến độ chung các
dự án nhà ở.
- Bố trí đầy đủ và kịp thời nguồn
lực để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng. Lựa chọn nhà đầu tư có năng lực
tài chính, kinh nghiệm thực hiện dự án, thực hiện tạm ứng kinh phí bồi thường
giải phóng mặt bằng theo tiến độ được duyệt.
- Bố trí nguồn lực từ ngân sách
để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất phục vụ đấu giá quyền
sử dụng đất.
- Thực hiện công bằng, công
khai, minh bạch trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành căn cứ
theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh triển khai
thực hiện các giải pháp và nhiệm vụ được giao tại Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau giai
đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn quản lý.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà
ở tỉnh Cà Mau đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Cà Mau, Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Cà
Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Sở Xây dựng (4b);
- NH Nhà nước - CN Cà Mau;
- NH Chính sách xã hội - CN Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT (đăng thông tin);
- Khối NC-TH;
- Phòng QH-XD (Bn 3/12/33);
- Lưu: VT, Ktr1739/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|