HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/NQ-HĐND
|
Cà Mau, ngày 11
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 28
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29
tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng
12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét Tờ trình số 248/TTr-UBND ngày 03 tháng 12
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc ban hành Nghị quyết về Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030 (sau thẩm tra); Báo
cáo thẩm tra số 212/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, Kỳ họp thứ
17 đã thảo luận và thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030, với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nhà ở đáp ứng nhu cầu về xây mới và
cải tạo nhà ở của người dân, đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn.
Phát triển nhà ở có giá phù hợp với khả năng chi trả của nhiều nhóm đối tượng,
đặc biệt là người có thu nhập trung bình, thu nhập thấp và các đối tượng thụ
hưởng chính sách nhà ở xã hội.
- Phát triển thị trường bất động sản nhà ở bền
vững, minh bạch dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hạn chế tình
trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong phát triển nhà ở.
- Khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của
tỉnh, huy động và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực đầu
tư cho nhà ở. Phát triển nhà ở phải chủ động và thích ứng với biến đổi khí hậu,
đảm bảo chất lượng, môi trường và không gian sống, cải thiện và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với phát triển nhà ở và thị trường bất động sản phân khúc nhà ở.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Diện tích nhà ở bình quân đầu người
Diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn
đấu đến năm 2025 đạt 25 m2 sàn/người và đến năm 2030 đạt 30 m2
sàn/người.
b) Tổng diện tích nhà ở toàn tỉnh (lũy kế)
Tổng diện tích sàn nhà ở phấn đấu đến năm 2025 là
29.850.000 m2 sàn và năm 2030 là 35.910.000 m2 sàn.
c) Tổng diện tích nhà ở tăng thêm và tổng diện tích
nhà ở hoàn thành
- Diện tích sàn nhà ở tăng thêm giai đoạn 2021-2025
là 4.250.000 m2 sàn và giai đoạn 2026 - 2030 là 6.060.000 m2
sàn.
- Diện tích nhà ở hoàn thành đưa vào sử dụng giai
đoạn 2021 - 2025 là 7.300.000 m2 sàn và giai đoạn 2026 - 2030 là
10.400.000 m2 sàn.
d) Nâng cao chất lượng nhà ở
Đến năm 2030, phấn đấu tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố
trên địa bàn tỉnh, không để phát sinh nhà ở đơn sơ; 90% nhà ở trên địa bàn tỉnh
có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ
thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
đ) Phát triển nhà ở thương mại
Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở thương mại
về giá cả, vị trí, diện tích, quy mô..., khuyến khích phát triển nhà ở thương
mại giá thấp để phù hợp với thu nhập của đại bộ phận người dân. Tại Thành phố
Cà Mau, tập trung phát triển các dự án nhà ở quy mô lớn, hình thành các khu đô
thị kiểu mẫu có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội hiện đại (cây xanh, mặt
nước, trường học, bệnh viện, sân thể thao...).
e) Phát triển nhà ở xã hội
Phấn đấu tối thiểu đạt chỉ tiêu được giao tại Quyết
định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu
tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 -2030", đến năm 2030 hoàn
thành 2.900 căn nhà ở xã hội.
g) Phát triển nhà ở công vụ
Tiếp tục sử dụng quỹ nhà ở công vụ hiện có, cải
tạo, sửa chữa đảm bảo chất lượng nhà ở, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về nhà
ở cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ khi được điều động, luân
chuyển, để ổn định cuộc sống, an tâm, thuận lợi trong quá trình công tác.
h) Phát triển nhà ở phục vụ tái định cư
Tiếp tục thực hiện dự án tái định cư theo hình thức
đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật để bố trí đất nền tái định cư cho
người dân tự xây dựng nhà ở. Các khu tái định cư phải được quy hoạch tại các vị
trí thuận lợi, kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật của
khu vực, có điều kiện thuận lợi về việc làm, an sinh xã hội, y tế, giáo dục.
i) Phát triển nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình đầu tư công về nhà ở
- Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và
địa phương giai đoạn 2021 - 2030 để có mức hỗ trợ phù hợp cho người có công với
cách mạng, thân nhân liệt sỹ có khó khăn về nhà ở; đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa,
kết hợp chính sách hỗ trợ của Nhà nước với sự tham gia hỗ trợ của cộng đồng,
đoàn thể, doanh nghiệp, cá nhân và gia đình người được hỗ trợ cùng tham gia
đóng góp để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở, đảm bảo nâng cao chất
lượng nhà ở.
- Đối với các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở, việc
hỗ trợ cải thiện nhà ở theo hướng: hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách
địa phương; tăng mức vay ưu đãi cũng như đề nghị các địa phương hỗ trợ thêm từ
các nguồn xã hội hóa và lồng ghép việc hỗ trợ từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Đối với các hộ có nhà ở trong vùng thường xuyên
chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu (bão, sạt lở, sụp, lún đất...),
việc hỗ trợ theo hướng: cho vay ưu đãi để xây mới, cải tạo, sửa chữa nâng cao
chất lượng nhà ở, tăng khả năng chống chịu của nhà ở; đối với một số khu vực
nguy hiểm thực hiện xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư tại
các khu vực an toàn để thực hiện di dân khỏi khu vực nguy hiểm.
- Đối với học sinh, sinh viên: quy hoạch, đầu tư
xây dựng cơ sở đào tạo cần gắn với việc phát triển ký túc xá cho học sinh, sinh
viên, đảm bảo điều kiện sinh hoạt và phù hợp với môi trường học tập; kết hợp
giải quyết nhu cầu thuê nhà của học sinh, sinh viên trong thời gian học tập
bằng hình thức thuê nhà ở xã hội.
- Phát triển dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ
nguồn vốn của Nhà nước (vốn đầu tư công).
k) Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
- Tại khu vực đô thị, việc phát triển nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô
thị. Đối với nhà ở yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì việc xây dựng, sửa
chữa, cải tạo nhà ở phải tuân thủ đúng nội dung của Giấy phép xây dựng.
- Tại khu vực nông thôn, việc phát triển nhà ở của
hộ gia đình, cá nhân phải phù hợp quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy
hoạch nông thôn mới, bảo đảm vệ sinh môi trường và kết nối với hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khu vực nhà ở. Việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở phải phù hợp với
phong tục, tập quán kết hợp với bảo tồn, giữ gìn kiến trúc nhà ở truyền thống của
địa phương.
- Khuyến khích các hộ gia đình hiện đang kinh doanh
nhà trọ thực hiện cải tạo, sửa chữa và nâng cấp khu nhà trọ đảm bảo đạt chất
lượng về nhà ở, vệ sinh môi trường, cuộc sống sinh hoạt của người thuê nhà.
3. Chỉ tiêu phát triển nhà ở
a) Diện tích nhà ở bình quân đầu người
- Đến năm 2025, diện tích nhà ở bình quân đầu người
toàn tỉnh là 25m2 sàn/người (khu vực đô thị là 26,8m2 sàn/người,
khu vực nông thôn là 24,0m2 sàn/người).
- Đến năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người
toàn tỉnh là 30m2 sàn/người (khu vực đô thị là 35,8m2 sàn/người,
khu vực nông thôn là 26,7m2 sàn/người).
b) Diện tích sàn nhà ở tối thiểu
Giai đoạn 2021 - 2030, diện tích sàn nhà ở tối
thiểu trên địa bàn tỉnh là 10 m2 sàn/người.
c) Chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn
- Đến năm 2025, toàn tỉnh phấn đấu nâng chất lượng
nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 91,3% (khu vực đô thị chiếm 92%, khu vực nông
thôn chiếm 90,7%), giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ còn 8,7% (khu vực
đô thị chiếm 8%, khu vực nông thôn 9,3%).
- Đến năm 2030, toàn tỉnh phấn đấu nâng chất lượng
nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 93% (khu vực đô thị 95%, khu vực nông thôn
91,5%), giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ còn 7% (khu vực đô thị 5%, khu
vực nông thôn 8,5%).
4. Nhu cầu về nguồn vốn để phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021 - 2025
Tổng nhu cầu nguồn vốn thực hiện xây dựng nhà ở
giai đoạn 2021 - 2025 là 38.212 tỷ đồng, trong đó:
- Nhu cầu nguồn ngân sách địa phương đầu tư hạ tầng
tái định cư: 80 tỷ đồng.
- Nhu cầu nguồn vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn
hợp pháp khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội: 4.436
tỷ đồng.
- Nhu cầu nguồn vốn người dân thực hiện xây dựng,
sửa chữa nhà ở cho hộ gia đình: 33.696 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ngân sách cụ thể thực hiện theo vốn đầu
tư công trung hạn của địa phương, chương trình mục tiêu quốc gia và chương
trình, kế hoạch hỗ trợ về nhà ở của địa phương.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
Tổng nhu cầu nguồn vốn thực hiện xây dựng nhà ở
giai đoạn 2026 - 2030 là 69.638 tỷ đồng trong đó:
- Nhu cầu nguồn ngân sách địa phương là 456 tỷ
đồng, trong đó đầu tư hạ tầng tái định cư là 326 tỷ đồng và đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội là 130 tỷ đồng.
- Nhu cầu nguồn vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn
hợp pháp khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội: 18.758 tỷ
đồng.
- Nhu cầu nguồn vốn người dân thực hiện xây dựng,
sửa chữa nhà ở cho hộ gia đình: 50.424 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ngân sách cụ thể thực hiện theo vốn đầu
tư công trung hạn của địa phương, chương trình mục tiêu quốc gia và chương
trình, kế hoạch hỗ trợ về nhà ở của địa phương.
5. Dự kiến diện tích đất để phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021 - 2025
Bảng 1. Dự kiến
quỹ đất phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025
TT
|
Loại hình sử
dụng đất
|
Tổng diện tích đất
(ha)
|
Trong đó
|
Quỹ đất ở
|
Quỹ đất hạ tầng
tối thiểu
|
Quỹ đất ở dự kiến
giao bổ sung cho các dự án giai đoạn sau
|
Quỹ đất hạ tầng
tối thiểu dự kiến giao bổ sung cho các dự án giai đoạn sau
|
I
|
Đất phục vụ tái định cư
|
31,6
|
7,9
|
11,9
|
4,7
|
7,1
|
II
|
Đất phát triển nhà ở xã hội
|
19,4
|
4,8
|
7,3
|
2,9
|
4,4
|
1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
|
16,5
|
4,1
|
6,2
|
2,5
|
3,7
|
2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu
công nghiệp
|
2,9
|
0,7
|
1,1
|
0,4
|
0,6
|
3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
4
|
Nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
III
|
Đất phát triển nhà ở công vụ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
TỔNG CỘNG
|
51,0
|
12,7
|
19,2
|
7,6
|
11,5
|
b) Giai đoạn 2026 - 2030
Bảng 2. Dự kiến
quỹ đất phát triển nhà ở giai đoạn 2026 - 2030
TT
|
Loại hình sử
dụng đất
|
Tổng diện tích
đất (ha)
|
Trong đó
|
Quỹ đất ở
|
Quỹ đất hạ tầng
tối thiểu
|
Quỹ đất ở dự kiến
giao bổ sung cho các dự án giai đoạn sau
|
Quỹ đất hạ tầng
tối thiểu dự kiến giao bổ sung cho các dự án giai đoạn sau
|
I
|
Đất phục vụ tái định cư
|
101,2
|
25,3
|
37,9
|
15,2
|
22,8
|
II
|
Đất phát triển nhà ở xã hội
|
38,7
|
9,7
|
14,5
|
5,8
|
8,7
|
1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
28,0
|
7,0
|
10,5
|
4,2
|
6,3
|
2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN
|
10,7
|
2,7
|
4,0
|
1,6
|
2,4
|
3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
4
|
Nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
III
|
Đất phát triển nhà ở công vụ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
TỔNG CỘNG
|
139,7
|
35,0
|
52,4
|
21,0
|
31,5
|
Trong giai đoạn 2021 - 2030, không dự kiến quỹ đất
phát triển nhà ở xã hội riêng cho lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên mà
đáp ứng nhu cầu nhà ở xã hội của lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên bằng
quỹ nhà ở xã hội phát triển chung cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội; không dự kiến quỹ đất phát triển nhà ở công vụ mới mà tiếp
tục sử dụng quỹ nhà ở công vụ hiện có để cho thuê.
6. Giải pháp thực hiện
a) Hoàn thiện thể chế, chính sách về nhà ở
- Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các cơ chế, chính
sách ưu đãi đầu tư đủ hấp dẫn để huy động vốn phát triển hạ tầng đô thị, phát
triển các dự án nhà ở thương mại; đặc biệt là chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với
nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân, chú trọng xã hội hóa đầu tư xây dựng.
- Điều chỉnh, bổ sung các chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư phù hợp quy định pháp luật và tình
hình thực tế của địa phương trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi nhất về nơi ở
mới giúp người bị thu hồi đất cải thiện chỗ ở và có việc làm, cuộc sống ổn định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác
phát triển nhà ở, đảm bảo phù hợp các quy định pháp luật về quy hoạch, đất đai,
nhà ở, xây dựng. Kiểm tra, giám sát việc công khai thông tin quy hoạch, thông
tin dự án đầu tư và thực hiện dự án phát triển nhà ở theo đúng quy định pháp
luật; có chế tài xử lý kịp thời đối với các chủ đầu tư dự án cung cấp sai thông
tin dự án để trục lợi, các chủ đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm dự
án so với tiến độ đã phê duyệt.
b) Giải pháp về quy hoạch, quỹ đất
- Giải pháp về quy hoạch
+ Ưu tiên thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt quy
hoạch chi tiết, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trên cơ sở quy
hoạch chung, quy hoạch tổng thể, quy hoạch phân khu, quy hoạch nông thôn mới đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đặc biệt tại các đô thị lớn và trung tâm
các huyện, các cụm kinh tế ven biển để bố trí sắp xếp dân cư phù hợp với quy hoạch).
Đồng thời nâng cao chất lượng, tính khả thi và ổn định của đồ án, tránh trường
hợp điều chỉnh nhiều lần đồ án quy hoạch, đặc biệt đối với đồ án quy hoạch chi
tiết thực hiện dự án phát triển nhà ở. Gắn với quy định trách nhiệm của chính
quyền và các cơ quan liên quan trong việc tổ chức, chỉ đạo, theo dõi thực hiện
quy hoạch xây dựng.
+ Thực hiện nghiêm quy định về việc lập và đầu tư
xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung phải gắn với quy hoạch
các điểm dân cư, khu nhà ở phục vụ cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
+ Đối với khu vực nông thôn, từng bước thực hiện
việc phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch; nghiên cứu thực hiện thí điểm mô hình
phát triển nhà ở khu vực nông thôn theo dự án, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở địa phương; hình thành các điểm dân cư nông thôn
có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm phù hợp mục tiêu
chương trình xây dựng nông thôn mới. Công tác quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn cần khoanh vùng các khu vực có nguy cơ bị sạt lở.
- Giải pháp về đất đai
+ Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở đảm bảo
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, trong đó đặc
biệt quan tâm việc bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, quỹ đất bố trí tái
định cư phục vụ cho thực hiện các dự án hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị.
+ Chủ động trong việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị,
phát triển nhà ở và các công trình, dự án trọng điểm khác trên địa bàn.
+ Chú trọng việc dành quỹ đất (khu vực kết nối hạ
tầng, nhiều lao động, khu vực định hướng phát triển nhiều khu công nghiệp) để
phát triển nhà ở xã hội dành cho đối tượng người có thu nhập thấp, công nhân
lao động tại các khu công nghiệp; ưu tiên sử dụng quỹ đất sạch do địa phương
đang quản lý để thực hiện các dự án nhà ở xã hội.
+ Tập trung khai thác có hiệu quả nguồn lực về đất
đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở; kết hợp đầu
tư kết cấu hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai, đấu giá quyền sử
dụng đất tại những vị trí tiếp cận thuận lợi các tuyến giao thông, vừa tăng
được nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, vừa đầu tư xây dựng được hệ thống hạ
tầng giao thông kết nối.
c) Nâng cao năng lực phát triển nhà ở theo dự án
- Đối với khu vực trung tâm đô thị, các khu vực có
yêu cầu cao về quản lý cảnh quan, ưu tiên phát triển nhà ở theo dự án, tập
trung chỉnh trang, nâng cấp đô thị theo hướng hiện đại, sinh thái, ưu tiên quy
hoạch phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới, từng bước chuyển đổi mô
hình sang nhà ở chung cư cao tầng hiện đại đảm bảo chất lượng về không gian
kiến trúc; khuyến khích phát triển các công trình xanh, tiết kiệm năng lượng,
phù hợp với văn hóa, phong tục của địa phương, tạo điểm nhấn cho đô thị tỉnh,
ứng dụng các công nghệ thông minh tại các dự án phát triển nhà ở.
- Tăng cường hiệu quả và tính công khai, minh bạch
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thông qua phương thức đấu giá, đấu thầu cho
các dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở, phát triển nhà ở xã hội...; tăng
cường thực hiện quản lý sau đầu tư xây dựng đối với các dự án nhà ở thông qua
công tác kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các quy định về đầu tư xây dựng đối
với các dự án phát triển nhà ở.
d) Giải pháp về nguồn vốn và thuế
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà
ở, các khu đô thị trên địa bàn. Khuyến khích các thành phần kinh tế sử dụng vốn
chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động hợp pháp để đầu tư xây dựng
nhà ở, các khu đô thị mới.
- Sử dụng nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ thông qua
Ngân hàng Chính sách xã hội để ưu tiên cho đối tượng cán bộ, công chức, viên
chức, công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội. Xem xét, mở rộng chính sách hỗ trợ cho vay vốn đối với các hộ gia đình, cá
nhân đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhà trọ cho công nhân, người
lao động, sinh viên thuê trên địa bàn.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế bố trí nguồn vốn từ
ngân sách để hỗ trợ dự án nhà ở xã hội về kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật
trong phạm vi dự án, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
- Lồng ghép, tập trung nguồn lực, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của các chương trình mục tiêu hỗ trợ nhà ở để xây dựng, cải tạo nhà
ở cho các đối tượng có khó khăn về nhà ở.
- Hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi về thuế
liên quan đến phát triển xã hội như miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo pháp luật về thuế và pháp luật về nhà
ở để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên
địa bàn.
đ) Giải pháp cải cách thủ tục hành chính, thủ tục
đầu tư
- Nâng cao vai trò của Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia; Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh trong quản lý phát
triển nhà ở, điều tiết đảm bảo cân đối cung - cầu nhà ở. Tăng cường chức năng
quản lý nhà nước về nhà ở của các cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở ở trung
ương và địa phương.
- Chủ động thực hiện cải cách hành chính trong phạm
vi được phân cấp, phân quyền; giảm thiểu thời gian thực hiện các thủ tục để
người dân thuận lợi trong việc xin phép xây dựng hoặc cải tạo nhà ở. Đơn giản
hóa, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong quy trình đầu tư
phát triển nhà ở từ bước lựa chọn chủ đầu tư, quy hoạch, giao đất, đầu tư xây
dựng dự án, cấp giấy chứng nhận... Thực hiện chuẩn hóa, chuyển đổi số các thủ
tục hành chính lĩnh vực xây dựng nhà ở riêng lẻ, nhà ở hộ gia đình.
e) Giải pháp phát triển thị trường bất động sản
- Tăng cường kiểm soát hoạt động huy động vốn và
chuyển nhượng sản phẩm hình thành trong tương lai của các dự án bất động sản,
hoạt động môi giới bất động sản, các hiện tượng thổi giá, đầu cơ, làm sai lệch
thông tin... ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của thị trường bất động sản.
- Triển khai xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định pháp luật hiện hành phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản, tạo kênh thông
tin pháp lý giúp người tham gia thị trường tra cứu, tham khảo khi có nhu cầu.
g) Giải pháp giải phóng mặt bằng
- Tạo lập đủ quỹ đất tái định cư phục vụ tái định
cư cho các hộ có đất bị thu hồi bởi các dự án trên địa bàn tỉnh; đồng thời, quỹ
đất tái định cư phải được bố trí ở những vị trí thuận lợi về giao thông, kinh
tế, việc làm và có đầy đủ hạ tầng xã hội, công trình thương mại dịch vụ, trường
học, y tế... phục vụ nhu cầu của người dân sống trong khu tái định cư.
- Cơ quan nhà nước thực hiện quy trình, thủ tục
giải phóng mặt bằng chủ động xem xét các vướng mắc, yêu cầu hợp lý từ phía
người dân trong quá trình giải phóng mặt bằng để giải quyết kịp thời, đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng nhằm đáp ứng đúng tiến độ chung các dự án nhà ở.
- Bố trí đầy đủ và kịp thời nguồn lực để thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng. Lựa chọn nhà đầu tư có năng lực tài chính,
kinh nghiệm thực hiện dự án, thực hiện tạm ứng kinh phí bồi thường giải phóng
mặt bằng theo tiến độ được duyệt.
- Bố trí nguồn lực từ ngân sách để thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất.
- Thực hiện công bằng, công khai, minh bạch trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà
Mau khóa X, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2024 và thay thế Nghị
quyết số 25/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau
ban hành Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau đến năm 2025 và định hướng
đến năm 2030./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- BTT. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đăng công báo);
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|