ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 617/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 13
tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, HIỆN ĐẠI HÓA PHƯƠNG THỨC CHỈ ĐẠO
ĐIỀU HÀNH TRỌNG TÂM NĂM 2025
Căn cứ Quyết định số 240/QĐ-TTg
ngày 04/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách thủ tục hành
chính trọng tâm năm 2025; căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025; căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025, UBND tỉnh
xây dựng Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa phương thức chỉ đạo
điều hành trọng tâm năm 2025 với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai thực
hiện có hiệu quả chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban
hành quy định thủ tục hành chính trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền của tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu,
đánh giá để kiến nghị hoặc chủ động cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
trong đó tập trung vào những thủ tục đang là rào cản cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh và đời sống người dân, doanh nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí, cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Đổi mới toàn diện việc giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; nâng cao chất lượng dịch vụ
công trực tuyến, khai thác, sử dụng dữ liệu số trong giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính, gắn kết chặt chẽ giữa việc cải cách thủ tục hành chính với chuyển đổi
số, hiện đại hóa công tác chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường giám sát, đánh giá
và trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền trong phục
vụ Nhân dân; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải
cách thủ tục hành chính.
2. Yêu cầu
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm,
quyết tâm chính trị, nỗ lực, hành động của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong
chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Xác định kết quả triển khai nhiệm vụ cải cách thủ tục
hành chính là căn cứ đánh giá xếp loại hàng năm của từng cơ quan, đơn vị.
- Cải cách thủ tục hành chính
xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp
làm trung tâm, là chủ thể và là mục tiêu; lấy mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp làm thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính
Nhà nước.
- Thực hiện chỉ đạo, điều hành
trên môi trường điện tử thông qua việc sử dụng các nền tảng, dữ liệu số đã được
kết nối, đồng bộ, chia sẻ giữa các bộ, ngành Trung ương với các cơ quan, đơn vị,
các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
- Huy động và sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực, sự tham gia của các đối tượng, tầng lớp Nhân dân, đẩy mạnh công
tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng thực hành, tạo đồng thuận xã
hội.
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành, thị, UBND các xã, phường, thị trấn xác định rõ trách nhiệm, chủ động
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện,
phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý, tháo gỡ, đặc biệt là những vấn đề về cơ chế, chính
sách.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Cải cách
các quy định thủ tục hành chính, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh.
a) Kiểm soát quy định thủ tục
hành chính ngay từ khâu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Các sở, ban, ngành khi xây dựng
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính phải kiểm
soát chặt chẽ, thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động chính sách, thủ tục hành
chính, nâng cao hiệu quả việc tham vấn đối tượng chịu sự tác động; tiếp thu, giải
trình đầy đủ các ý kiến thẩm định, thẩm tra. Thường xuyên theo dõi, giám sát việc
thực hiện chính sách, các quy định thủ tục hành chính sau khi được ban hành; kịp
thời phát hiện vướng mắc để tham mưu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Sở Tư pháp làm tốt công tác
thẩm định quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền của tỉnh, đảm bảo các thủ tục hành chính được ban hành thật sự
cần thiết, hợp pháp, hợp lý, khả thi với chi phí tuân thủ thấp nhất.
- Văn phòng UBND tỉnh thực hiện
thẩm tra, có ý kiến độc lập về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do các sở, ban, ngành tham mưu trình HĐND, UBND tỉnh ban
hành. Tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về quy định
thủ tục hành chính để rà soát, đánh giá, báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh hoặc những thủ tục còn bất
cập trong quá trình triển khai.
b) Rà soát, cắt giảm, đơn giản
hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính Nhà nước
- Khẩn trương rà soát, công bố
đầy đủ thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với nhau
trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ tại Văn bản số
5990/VPCP-KSTT ngày 22/8/2024.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính nội bộ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương
án đơn giản hóa, đảm bảo mục tiêu, yêu cầu theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày
15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các sở, ban, ngành tập trung
xây dựng dự thảo, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung văn bản để thực thi phương
án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Tái cấu trúc quy trình thủ tục
hành chính nội bộ đảm bảo quy định đầy đủ, rõ ràng, cụ thể, hợp lý các bộ phận
tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định của các nghị định về kiểm
soát thủ tục hành chính.
2. Đổi mới
việc thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ
người dân, doanh nghiệp
- Công bố, công khai kịp thời,
đầy đủ, chính xác các thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính theo quy định; thực hiện nghiêm việc gửi, nhận văn bản điện tử, xử
lý hồ sơ công việc toàn trình trên môi trường điện tử; 100% hồ sơ thủ tục hành
chính phải được tiếp nhận, giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của tỉnh và liên thông, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia để
người dân, doanh nghiệp theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện.
- Tổ chức triển khai đổi mới
toàn diện việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công không phụ thuộc địa giới hành chính ngay sau khi được Chính phủ phê duyệt.
Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá để triển khai thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận công việc trong quá trình hướng dẫn,
tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện
dịch vụ công trực tuyến toàn trình, dịch vụ công trực tuyến một phần; phấn đấu
đến hết năm 2025 đạt 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cung cấp dưới
hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình; tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục hành
chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến; khuyến khích người dân, doanh nghiệp thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; giảm tối đa thời gian, chi phí
đi lại cho việc gửi hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các
tổ chức, cá nhân; tăng tính công khai, minh bạch khi giải quyết thủ tục hành
chính; nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên môn và kiến thức về công nghệ
thông tin của cán bộ công chức được phân công xử lý hồ sơ thủ tục hành chính,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, gắn cải cách thủ tục hành chính
với chuyển đổi số quốc gia.
- Đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ; làm sạch dữ liệu, gắn việc số hóa với thực hiện
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính; tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa thông qua kết nối, chia
sẻ dữ liệu với Kho quản lý dữ liệu cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
- Thúc đẩy triển khai Đề án 06,
nhất là việc tháo gỡ các điểm nghẽn trong quá trình triển khai và nâng cấp các
cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư để tiếp tục đơn giản hóa giấy tờ khi thực hiện thủ tục hành chính
và đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến.
- Nâng cấp hạ tầng Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin và kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để giải quyết thủ
tục hành chính, cấp kết quả điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ
người dân, doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện nghiêm việc
tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; kiểm tra, xác
minh, làm rõ, xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết
thủ tục hành chính.
- Định kỳ hằng tháng công khai
kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp của các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022
của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện kiểm tra công tác cải
cách, kiểm soát thủ tục hành chính, việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, trong đó tập trung
kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị cấp xã.
(Nhiệm vụ và các chỉ tiêu cụ
thể tại Phụ lục kèm theo)
3. Chỉ đạo,
điều hành trên môi trường điện tử gắn với cải cách TTHC
- Thực hiện nghiêm Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ
quan hành chính nhà nước. Rà soát các chế độ báo cáo bảo đảm chỉ ban hành những
chế độ báo cáo thật sự cần thiết; cắt giảm các chế độ báo cáo đã được thay thế
bằng dữ liệu số có sẵn từ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; triển khai báo
cáo điện tử đối với các chế độ báo cáo trong nội bộ cơ quan; từng bước chuyển
sang báo cáo tự động, dựa trên dữ liệu và theo thời gian thực.
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin báo cáo hướng tới hình thành Hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của
tỉnh kết nối với Hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo quy định.
- Triển khai Hệ thống quản lý
văn bản và điều hành của tỉnh kết nối với hệ thống Trục liên thông văn bản quốc
gia, Hệ thống theo dõi nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao bảo đảm hoạt
động chỉ đạo, điều hành trực tuyến, dựa trên dữ liệu và toàn trình.
- Thực hiện nghiêm việc gửi, nhận
văn bản điện tử có ký số; xử lý hồ sơ, công việc toàn trình trên môi trường điện
tử; chấm dứt tình trạng vừa xử lý hồ sơ giấy vừa xử lý hồ sơ điện tử.
(Nhiệm vụ và các chỉ tiêu cụ
thể tại Phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành
sau khi cơ cấu, sắp xếp, hợp nhất tổ chức bộ máy sớm kiện toàn bộ phận một cửa
và hợp nhất, nâng cấp các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, bảo
đảm kế thừa các kết quả đã triển khai, không làm gián đoạn việc quản lý, theo
dõi, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Chủ
động rà soát, xây dựng hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố, công khai lại
các thủ tục hành chính cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sau sắp xếp, sáp nhập.
2. Căn cứ nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này để triển khai thực hiện, bảo đảm chất lượng, tiến độ; mạnh
dạn áp dụng các sáng kiến, ứng dụng khoa học, công nghệ, phương pháp tiên tiến
trong triển khai; tăng cường phối hợp, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong triển
khai với các địa phương khác; chú trọng công tác đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải cách thủ
tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; đẩy
mạnh công tác truyền thông trong cải cách thủ tục hành chính để người dân,
doanh nghiệp biết và đồng hành cùng cơ quan hành chính.
3. Bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch này trong dự toán ngân sách năm
2025 được giao; khuyến khích việc
huy động theo quy định của pháp luật các
nguồn kinh phí ngoài ngân sách
nhà nước để thực hiện.
4. Định kỳ hằng tháng
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này trong báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính; gửi Văn phòng UBND tỉnh để tổng
hợp.
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị tổng hợp tình hình, kết
quả thực hiện Kế hoạch này trong báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính, định kỳ hằng tháng báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- VPCP;
- TT.Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng thông tin ĐT tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, NC3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
PHỤ LỤC I
NHIỆM VỤ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, HIỆN ĐẠI HÓA
PHƯƠNG THỨC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Nhiệm vụ giao tại Nghị
quyết số 01/NQ-CP
- Tập trung cắt giảm, đơn giản
hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh một cách thực chất, hiệu quả, sửa đổi
bổ sung hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, quy định không cần thiết; không để phát
sinh thủ tục, quy định kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật mới không
phù hợp, làm tăng chi phí, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch
vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa và dựa trên dữ liệu; tăng cường giám
sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
trong phục vụ Nhân dân.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng
hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công và Bộ phận một cửa các cấp;
tăng cường thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện
cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số
công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất,
nhân lực của cơ quan hành chính nhà nước và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ này
của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Nghị định
số 107/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ.
- Đơn giản hóa thủ tục hành
chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Đưa hoạt động quản trị nội bộ,
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo bộ, ngành, địa
phương lên môi trường số.
2. Nhiệm vụ giao tại Nghị
quyết số 02/NQ-CP
- Cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục
hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu
giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính.
Công bố, công khai kịp thời các thủ tục hành chính, bao gồm các thủ tục hành
chính nội bộ. Tăng trách nhiệm giải trình, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục
hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Tập trung xây dựng, sửa đổi
các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa
thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, phân cấp giải quyết thủ tục hành chính
đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo hướng một văn bản sửa nhiều
văn bản.
- Tăng cường kiểm soát quy định
thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
chú trọng việc tham vấn đối tượng chịu tác động; bảo đảm chỉ ban hành các quy định
đúng thẩm quyền, cần thiết, hợp lý, thực hiện trên môi trường điện tử và chi
phí tuân thủ thấp nhất. Trong đó, phát huy vai trò của Bộ Tư pháp, Tổ chức pháp
chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong việc thẩm định và của Văn phòng Chính phủ
trong việc thẩm tra thủ tục hành chính, quy định kinh doanh tại dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tập trung nguồn lực đẩy
nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, tái sử dụng dữ liệu
đã được số hóa và kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông
tin.
- Rà soát, đánh giá, tái
cấu trúc quy trình thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và ưu tiên xây dựng,
tích hợp, cung cấp các nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông cung cấp ở mức độ
toàn trình.
- Phối hợp chặt chẽ với Văn
phòng Chính phủ để nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, bảo đảm
tiến độ và chất lượng theo yêu cầu.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thực hiện công tác giải quyết thủ tục hành chính; nâng cấp hệ thống hạ
tầng công nghệ thông tin đồng bộ từ trung ương tới địa phương phù hợp với yêu cầu
chuyển đổi số hiện nay, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, đẩy mạnh kết nối,
tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành và giải quyết
thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, HIỆN ĐẠI
HÓA PHƯƠNG THỨC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Chỉ tiêu giao tại Nghị
quyết số 01/NQ-CP
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu năm 2025
|
1.
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia.
|
%
|
80
|
2.
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ
công
|
%
|
60
|
3.
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng
số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
|
%
|
60
|
4.
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính
|
%
|
80
|
5.
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ
TTHC của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia
|
%
|
100
|
6.
|
Tỷ lệ nhiệm vụ chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao được theo dõi, giám sát, đánh giá dựa trên dữ liệu số
|
%
|
100
|
7.
|
Tỷ lệ dữ liệu thực hiện nhiệm
vụ được theo dõi, giám sát đến đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của các bộ,
ngành, địa phương
|
%
|
100
|
8.
|
Tỷ lệ các bộ, ngành, địa
phương ban hành Bộ chỉ số phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trên môi trường
điện tử theo quy định; ban hành quy chế khai thác, sử dụng, kết nối, tích hợp,
chia sẻ, tiếp nhận thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành trên môi trường
điện tử.
|
%
|
100
|
9.
|
Tỷ lệ văn bản, hồ sơ công việc
(trừ văn bản, hồ sơ có chứa nội dung bí mật nhà nước) của các cấp chính quyền
được thực hiện toàn trình trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (Không xử
lý song song văn bản, hồ sơ điện tử và văn bản, hồ sơ giấy).
|
%
|
90
|
10.
|
Tỷ lệ thông tin, số liệu về
tình hình xử lý, kết quả xử lý văn bản, hồ sơ công việc của các bộ, ngành, địa
phương theo nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao được đồng bộ với các
hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ qua Trục liên thông văn bản quốc gia.
|
%
|
100
|
11.
|
Tỷ lệ Hệ thống giải quyết thủ
tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh được kết nối với Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành để đồng bộ kết quả giải quyết thủ tục hành chính giữa 02 hệ thống.
|
%
|
100
|
2. Chỉ tiêu giao tại Nghị
quyết số 02/NQ-CP
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu năm 2025
|
1.
|
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết
thủ tục hành chính điện tử.
|
%
|
100
|
2.
|
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông
tin, dữ liệu số hóa.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
3.
|
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến
nghị đúng hạn.
|
%
|
100
|
4
|
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp.
|
%
|
Tối thiểu 90
|