ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
24 tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
VÀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Nghị quyết số
24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia (sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24/6/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia);
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025 (sửa đổi tại Quyết định số
826/QĐ-TTg ngày 13/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi điểm b, khoản 1 Mục
IV Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban
hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ);
Căn cứ Quyết định số
1500/QĐ-TTg ngày 30/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số
01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 127-KH/TU
ngày 04/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Căn cứ các Văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh: Quyết định số 377/QĐ- UBND ngày 20/6/2022 phê duyệt Đề án giảm
nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021- 2025; Kế hoạch số 128/KH-UBND
ngày 05/7/2022 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022; Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày
27/8/2022 về thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025; Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 28/8/2022 về truyền thông Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025; Kế hoạch số
166/KH-UBND ngày 31/8/2022 về triển khai thực hiện phong trào thi đua “Vì người
nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau; Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 21/9/2022
thực hiện Tiểu dự án Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo
bền vững năm 2023 và giai đoạn 2022- 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch
số 179/KH-UBND ngày 21/9/2022 giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021- 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây viết tắt là MTQG) giảm
nghèo bền vững và công tác giảm nghèo năm 2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như
sau:
PHẦN A
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
NĂM 2024
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời
trình ban hành các Nghị quyết, ban hành Quyết định, Kế hoạch, Chương trình và
các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện công tác giảm nghèo và Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Kết quả trong năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo toàn
tỉnh giảm từ 14,03% xuống còn 10,19%, trong năm giảm 3,84%, đạt 127,5 % kế hoạch.
(Có
các Phụ lục I, II, II kèm theo)
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
- Các cấp, các ngành thực hiện
tốt công tác tuyên truyền; ban hành đầy đủ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai các nội dung hoạt động của Chương trình; kịp thời tháo gỡ khó khăn trong
quá trình thực hiện; triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ giảm nghèo.
- Mục tiêu giảm nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Đời sống người dân từng bước được
nâng lên, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận với các dịch vụ
xã hội cơ bản thiết yếu.
- Kịp thời ban hành các Quyết định
điều chỉnh kế hoạch vốn theo quy định nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân.
2. Khó khăn, vướng mắc trong
quá trình triển khai thực hiện
- Việc thực hiện các Chương
trình MTQG tại cơ sở còn gặp nhiều khó khăn do cùng một lúc phải thực hiện 03
Chương trình mục tiêu quốc gia. Sự phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương và
cơ quan chủ quản chương trình có lúc, có việc chưa chặt chẽ; việc tổng hợp, báo
cáo, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện một số nhiệm vụ có việc chưa bảo đảm
tiến độ; một số nội dung của dự án, tiểu dự án còn phải điều chỉnh nhiều lần dẫn
đến chậm triển khai; dự án phát triển sản xuất trồng trọt chịu ảnh hưởng bởi thời
tiết, phụ thuộc vào mùa vụ và ảnh hưởng của dịch bệnh; một số nội dung chưa có
hướng dẫn của Trung ương; mức hỗ trợ cho hộ dân về nhà ở còn thấp và chưa đồng
nhất với các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Một số cán bộ làm công tác giảm
nghèo ở cơ sở kiêm nghiệm nhiều việc; nghiệp vụ kinh nghiệm còn hạn chế, dẫn đến
tiến độ tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại cơ sở có việc còn chậm;
Luật Đấu thầu năm 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024, trong đó có
một số nhiệm vụ được giao của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
cần thực hiện theo pháp luật về đấu thầu vì vậy cần thời gian nghiên cứu triển
khai đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
PHẦN B
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG VÀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tập trung, huy động mọi
nguồn lực trong xã hội để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, hạn chế tái nghèo, tiến
tới mục tiêu giảm nghèo bền vững. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các dự án, chương
trình, chính sách hỗ trợ thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 gắn với các Chương trình MTQG và Chương trình phát triển kinh tế - xã
hội; đẩy mạnh cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn đặc biệt
khó khăn; tạo điều kiện để người nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu
nhập, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực hiện kịp thời các
chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo; hoàn thành chỉ tiêu giảm tỷ lệ nghèo
đa chiều năm 2025.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a) Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm từ
2,81%.
b) Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu
số giảm bình quân từ 4% trở lên.
c) Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện
nghèo giảm từ 4% trở lên.
(Có
các Phụ lục IV kèm theo)
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác
chỉ đạo, triển khai
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, coi giảm nghèo
là nhiệm vụ trọng tâm, gắn Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững với các Chương
trình MTQG để phát huy hiệu quả, đồng bộ công tác giảm nghèo.
- Quán triệt, thực hiện tốt
công tác xây dựng kế hoạch thực hiện hiệu quả Chương trình giảm nghèo ở tất cả
các cấp, các ngành, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến tạo sinh kế, phát
triển sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo;
việc xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo phải cụ thể, gắn với thực
hiện các nhiệm vụ của địa phương, ngành, đơn vị mình, phù hợp với các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn.
- Thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025. Qua đó, nắm
chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ nghèo và các chỉ số thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo và danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo có khả
năng thoát nghèo, thoát cận nghèo để xây dựng kế hoạch, có các giải pháp, biện
pháp hỗ trợ phù hợp để các hộ thoát nghèo bền vững.
- Triển khai kịp thời có hiệu
quả các dự án, chính sách giảm nghèo trên địa bàn. Tiếp tục tăng cường lồng
ghép, tập trung có trọng tâm trọng điểm các nguồn lực của các dự án thuộc
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững vào việc thực hiện các chương trình xây dựng
cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Tiếp tục tập trung tuyên truyền
sâu rộng về công tác giảm nghèo bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng
đối tượng cụ thể, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và
Nhân dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số sống tại các xã vùng cao,
vùng sâu, vùng xa về mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo được sự đồng
thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp
lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo; khơi dậy
ý chí chủ động, vươn lên thoát nghèo.
- Nội dung truyền thông, tuyên
truyền phải khơi dậy được ý chí chủ động, vươn lên thoát nghèo, thấy rõ vai trò
của người nghèo đối với công tác giảm nghèo, trong đó hộ nghèo, cận nghèo vừa
là chủ thể, vừa là đối tượng và người được hưởng lợi từ Chương trình giảm
nghèo. Đồng thời, phải tuyên truyền để người nghèo thấy rõ sự giúp đỡ của Nhà
nước, của cộng đồng chỉ là hỗ trợ, sự nỗ lực, tự vươn lên của bản thân, gia
đình là chính.
- Tăng cường, củng cố hệ thống
thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ
chính trị của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng
cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
3. Thực hiện
các chính sách, dự án giảm nghèo bền vững
3.1. Thực
hiện các chính sách giảm nghèo chung
a) Các chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo:
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất
lượng tín dụng chính sách xã hội, thực hiện có hiệu quả các chính sách của
trung ương, của tỉnh về cho vay hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo
quy định; duy trì tăng trưởng nguồn vốn tín dụng, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, cận nghèo và hộ mới thoát nghèo. Gắn việc cung cấp
tín dụng ưu đãi với việc hướng dẫn cách phát triển kinh tế, khuyến nông, khuyến
công và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất cho hộ nghèo, cận
nghèo.
- Thực hiện có hiệu quả các dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất, các biện pháp, giải pháp tổ chức lại sản xuất, gắn
với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Thực hiện hiệu quả các chính sách
hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo, chính sách hỗ trợ phát triển, bảo
vệ rừng gắn với giảm nghèo theo quy định.
- Chú trọng thực hiện công tác
tư vấn, giới thiệu việc làm và học nghề ở các xã, vùng tái định cư, vùng ít đất
sản xuất, vùng phải chuyển đổi nghề nghiệp ở các làng nghề, các xã xây dựng
nông thôn mới; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động thuộc hộ nghèo.
Tích cực phối hợp tư vấn, giới thiệu, hướng dẫn và tạo điều kiện hỗ trợ đối với
lao động hộ nghèo đi lao động có thời hạn ở nước ngoài với thu nhập ổn định;
tích cực tư vấn hỗ trợ đưa lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh ở các tỉnh, thành phố trong nước.
- Tập trung thực hiện các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông nông thôn, công trình thủy lợi để
phục vụ sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, nông sản cho người dân; ưu tiên nguồn lực
hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nông thôn. Gắn việc
thi công, xây dựng các công trình với tạo việc làm tại chỗ cho lao động là người
thuộc hộ nghèo.
b) Các chính sách hỗ trợ hộ
nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản:
- Tiếp tục huy động nguồn lực củng
cố, cải thiện hệ thống cơ sở vật chất trường học, lớp học; thực hiện có hiệu quả
các dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó
khăn, duy trì và phát triển hệ thống trường nội trú, bán trú, tạo điều kiện học
tập thuận lợi cho con em các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ
cách mạng. Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí
học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp, bậc học theo quy định hiện hành; tiếp
tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên và các
chính sách khác, nhất là sinh viên thuộc hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 138/KH-UBND ngày 23/8/2021 triển khai
các giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế
- Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; số 49/KH-UBND ngày
21/5/2018 ban hành Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình
hình mới. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các trang thiết bị
cho các trạm y tế xã, đặc biệt là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để thực hiện mục tiêu bao phủ bảo
hiểm y tế toàn dân, trong đó chú trọng tuyên truyền nâng cao nhận thức của người
dân về lợi ích tham gia bảo hiểm y tế; thực hiện kịp thời việc cấp thẻ bảo hiểm
y tế cho các đối tượng thuộc diện được ngân sách hỗ trợ mức đóng.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
công tác xóa nhà ở tạm, dột nát trên địa bàn tỉnh; tiếp tục vận động, huy động
nguồn lực xã hội hóa để hỗ trợ làm mới, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo; ưu tiên hộ
nghèo có người thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó
khăn, vùng sâu, vùng xa, hộ nghèo ở các xã xây dựng nông thôn mới. Thực hiện
Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tăng cường tuyên truyền
nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về nước sạch bảo vệ môi trường cho Nhân
dân, đặc biệt là việc sử dụng tiết kiệm nguồn nước và sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh; duy trì thường xuyên các phong trào vệ sinh môi trường tại các vùng nông
thôn.
- Tiếp tục xây dựng và củng cố
hệ thống thông tin - truyền thông cơ sở nhằm đảm bảo thông tin về các chính
sách của Đảng và Nhà nước, thông tin phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá -
xã hội, khoa học kỹ thuật được đưa đến phục vụ người dân; góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của người dân; ngăn chặn,
đẩy lùi những thông tin sai trái, phản động của các thế lực thù địch, góp phần
đảm bảo an ninh, quốc phòng, đặc biệt ở khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện có hiệu quả chính
sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối
tượng yếu thế theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý, tạo điều kiện cho người
nghèo tiếp cận được với các chính sách trợ giúp pháp lý có hiệu quả; tăng cường
hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình. Tạo điều
kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các
chính sách trợ giúp của nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
- Thực hiện kịp thời các chính
sách an sinh xã hội và hỗ trợ trực tiếp khác của nhà nước đối với hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo quy định; triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, gắn với giảm nghèo bền vững.
Thường xuyên rà soát, nắm chắc tình hình đời sống nhân dân, đặc biệt là hộ
nghèo đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; hỗ
trợ kịp thời cho các hộ bị thiếu đói lương thực, những hộ gặp tai nạn, rủi ro,
thiên tai, dịch bệnh. Trợ giúp kịp thời cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo
quy định.
3.2. Tổ
chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
Căn cứ nội dung các dự án thành
phần, đối tượng hỗ trợ của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021- 2025[1]; Đề án,
Chương trình và các văn bản hướng dẫn của tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững phù hợp với tình hình địa
phương, thực hiện có hiệu quả các Chương trình MTQG[2] để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững. Cụ thể
các dự án như sau:
3.2.1. Dự
án 1 (Tiểu dự án 1). Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện
nghèo: Na Hang, Lâm Bình.
a) Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội thiết yếu liên kết vùng phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu
thông hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân, tạo điều kiện để người
dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và địa bàn các huyện Na Hang và Lâm
Bình.
b) Đối tượng, nội dung hỗ trợ:
Các huyện nghèo Na Hang, Lâm Bình.
c) Nội dung hỗ trợ: Tiếp tục đầu
tư, xây dựng và hoàn thiện 37 công trình (giao thông, trường học, nhà văn hóa,
kênh mương, nhà truyền thống, nước sinh hoạt, đường điện...) trên địa bàn các
huyện Na Hang, Lâm Bình.
3.2.2. Dự
án 2. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu:
- Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế,
xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo
việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và
thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hoá
của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền
vững.
- Trong năm 2025 thực hiện mới
15 mô hình và tiếp tục hỗ trợ các dự án theo phân kỳ thực hiện và hỗ trợ xây dựng,
nhân rộng mô hình, dự án mới trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định) trên địa bàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo: Na Hang,
Lâm Bình. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là
người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp
tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự
kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công
nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình,
dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm
nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số,
phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ
trì thực hiện.
- Tạo điều kiện để người yếu thế,
dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án
giảm nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng
các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế
bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật,
công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản
xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường,
liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp
tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy
định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức các hoạt động đa dạng
hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu
của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
3.2.3. Dự
án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
3.2.3.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ
phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
a) Mục tiêu:
- Hỗ trợ nâng cao năng lực sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo
đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập, gắn với quy
hoạch sản xuất, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập
trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết đảm bảo chất lượng,
giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Trong năm 2025 thực hiện mới
12 mô hình và tiếp tục hỗ trợ các dự án theo phân kỳ thực hiện và hỗ trợ xây dựng,
nhân rộng mô hình, dự án mới trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu
số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ
nghèo.
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến nội dung hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây
trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
- Phát triển hệ thống lương thực,
thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
- Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu
thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất
nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
3.2.3.2. Tiểu dự án 2: Cải
thiện dinh dưỡng
a) Mục tiêu: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng
và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
b) Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn
huyện nghèo. Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học
trên địa bàn huyện nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực
tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới
5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn
huyện nghèo.
- Tăng cường hoạt động cải thiện
chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ
5 đến dưới 16 tuổi).
3.2.4. Dự
án 4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
3.2.4.1. Tiểu dự án 1: Phát
triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
a) Mục tiêu:
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp
cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người
dân sinh sống trên địa bàn tỉnh (ưu tiên người dân trên địa bàn huyện nghèo), gắn
kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu
nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong năm 2025:
- Phấn đấu hoàn thiện việc đầu
tư mở rộng công trình xây dựng khoa dân tộc nội trú Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
- Công nghệ Tuyên Quang.
- Tổ chức các lớp đào tạo nghề,
trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên cho trên 800 lao động trên địa bàn tỉnh.
b) Đối tượng: Người học nghề,
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có
thu nhập thấp. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Về cơ sở vật chất, thiết bị,
phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các chuẩn về giáo dục
nghề nghiệp; phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học
liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ
phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, thống kê, dự báo
nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc
làm trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo nghề cho người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
3.2.4.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn huyện Na
Hang và huyện Lâm Bình.
a) Mục tiêu:
- Đẩy mạnh hoạt động đưa người
lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo Na Hang, Lâm Bình đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ
năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên
địa bàn huyện nghèo.
- Trong năm 2025: Hỗ trợ 100%
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được
hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường
lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
b) Đối tượng:
- Người lao động có nhu cầu đi
làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa
bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước
ngoài quy định tại Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030); ưu tiên người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp,
tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
- Người lao động tham gia các
khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các
hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Người lao động sinh sống trên
địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Tiền đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời
gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng),
trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực
và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người
lao động.
3.2.4.3. Tiểu dự án 3: Hỗ trợ
việc làm bền vững
a) Mục tiêu:
- Tổ chức 15 phiên giao dịch việc
làm, cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch
việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao
động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- 100% người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định
hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
b) Đối tượng:
- Người lao động, ưu tiên lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Người lao động sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo.
- Cơ quan quản lý nhà nước các
cấp; Trung tâm Dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa
bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ: Về cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị
trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các
cơ sở dữ liệu. Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc. Hỗ trợ
giao dịch việc làm. Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và các cơ sở dữ liệu khác. Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động. Hỗ
trợ kết nối việc làm thành công.
3.2.5. Dự
án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Mục tiêu:
- Dự kiến hỗ trợ cho trên 600 hộ
nghèo, hộ cận nghèo, để có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động
của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Phấn đấu đến tháng 8/2025,
hoàn thành hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện
nghèo còn lại theo đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
200/QĐ-UBND ngày 27/5/2023 và hỗ trợ những hộ phát sinh đảm bảo đúng đối tượng
của chương trình.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo
chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo,
hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện
nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực
thi hành tối thiểu 03 năm.
- Đối tượng thụ hưởng dự án
không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình MTQG phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ: Xây mới hoặc
sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2,
“3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm
trở lên.
3.2.6. Dự
án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
3.2.6.1. Tiểu dự án 1: Giảm
nghèo về thông tin
a) Mục tiêu:
- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử dụng
dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin. Phấn đấu 90% hộ
nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông,
internet.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho
công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương.
- Tăng cường thông tin, tuyên
truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung
cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, thông tin cho người dân
sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản
xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội,
của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
- Tăng cường tiếp cận thông tin
thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch
vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu
vực này.
b) Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; các tổ
chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung thực hiện:
- Nâng cao năng lực cho cán bộ
thông tin và truyền thông. Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm
cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho
hoạt động thông tin cơ sở để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng
cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Hỗ trợ tăng cường nội dung
thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
3.2.6.2. Tiểu dự án 2: Truyền
thông về giảm nghèo đa chiều
a) Mục tiêu:
- Tăng cường truyền thông, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao
trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của
người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp
lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền
các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng
và lan tỏa trong xã hội.
- Trong năm 2025, từ cấp tỉnh đến
cấp cơ sở thực hiện đa dạng hóa các hình thức truyền thông để thực hiện về truyền
thông giảm nghèo như: tổ chức hội nghị đối thoại về chính sách giảm nghèo trên
địa bàn toàn tỉnh và thực hiện các hình thức tuyên truyền khác như treo băng
rôn, tuyên truyền trên loa đài... để thực hiện truyền thông trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Đối tượng: Người nghèo, người
dân trên địa bàn tỉnh; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung thực hiện:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền
thông về giảm nghèo bền vững. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo. Hỗ trợ
các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp
thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo
bền vững. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người
nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa
phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
lĩnh vực giảm nghèo.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia,
thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục
nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành,
nhất là cơ sở. Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
3.2.7. Dự
án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
3.2.7.1. Tiểu dự án 1: Nâng
cao năng lực thực hiện Chương trình
a) Mục tiêu:
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát
nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực
hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Trong năm 2025, 100% đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp được nâng cao năng lực, thực hiện
Chương trình.
b) Đối tượng: Cán bộ làm công
tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở, chú trọng nâng cao năng lực cho cán
bộ nữ; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung thực hiện:
- Xây dựng tài liệu và đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công
tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các
chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề
nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu
quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
- Tổ chức học tập, trao đổi
kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động
khác về công tác giảm nghèo.
3.2.7.2. Tiểu dự án 2: Giám
sát, đánh giá
a) Mục tiêu:
- Thiết lập quy trình, hệ thống
giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
- Tổ chức giám sát, đánh giá việc
tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng
và quy định của pháp luật.
- Trong năm 2025, Ban Chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu các cấp tổ chức kiểm tra giám sát về công tác giảm nghèo
trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Đối tượng: Các cơ quan chủ
trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán
bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung thực hiện:
- Xây dựng khung kết quả của
Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện
các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy
trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo,
cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông
tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng
năm hoặc đột xuất.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
4. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác
giảm nghèo
- Tiếp tục phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc phối hợp
triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện công tác giảm nghèo; tăng cường
công tác phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và cộng đồng tham
gia hỗ trợ người dân thoát nghèo bền vững, giữ gìn vệ sinh môi trường nông
thôn, xây dựng nông thôn mới; triển khai thực hiện một số mô hình giảm nghèo trong
hội viên, đoàn viên nghèo; các tổ chức chính trị - xã hội được phân công giúp đỡ
hộ nghèo phải thường xuyên tư vấn, kiểm tra, giúp đỡ hộ nghèo về cách làm ăn và
ứng dụng các tiến bộ, khoa học, kỹ thuật trong sản xuất.
- Vận động ủng hộ, xây dựng Quỹ
“Vì người nghèo” các cấp để tạo nguồn lực giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo phát triển
sản xuất, sửa chữa và làm nhà ở, chăm sóc, giúp đỡ người nghèo có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
- Nêu cao vai trò giám sát và
phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước
về công tác giảm nghèo bền vững.
5. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về
giảm nghèo
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá công tác tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo để kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi nhất để các
tổ chức chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện
công tác giảm nghèo.
- Kịp thời nêu gương người tốt
việc tốt và khen thưởng kịp thời đối với những tập thể cá nhân có thành tích xuất
sắc trong giảm nghèo, tự vươn lên thoát nghèo bền vững.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
các chính sách giảm nghèo chung được bố trí trong dự toán chi ngân sách của các
cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố theo quyết định của cấp có thẩm quyền và
nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang.
2. Kinh phí thực hiện
các dự án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững được
giao cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đảm bảo theo quy
định. Cụ thể:
- Kế hoạch vốn đầu tư ngân sách
nhà nước năm 2025: 86.155 triệu đồng; trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương: 83.646
triệu đồng.
+ Vốn đối ứng ngân sách địa
phương: 2.509 triệu đồng.
- Kế hoạch vốn sự nghiệp ngân
sách nhà nước năm 2025: Theo Quyết định giao vốn của cấp có thẩm quyền.
3. Các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác.
(Chi
tiết tại Phụ lục V kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các
ngành thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực
hiện; tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các giải pháp giảm nghèo theo từng
lĩnh vực do ngành phụ trách, theo dõi; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện ở cơ sở.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho một
số cơ quan, đơn vị như sau:
1.1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan triển khai, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; trực tiếp triển khai thực hiện các
dự án, tiểu dự án được giao cho ngành và hướng dẫn triển khai thực hiện các Dự
án, Tiểu dự án thuộc trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố (Dự án 1, Dự án 2, Dự án 4, Tiểu Dự án 1 Dự án 6, Dự
án 7 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt các chính sách đào tạo nghề, tư vấn và giới
thiệu việc làm cho lao động. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
- Hướng dẫn triển khai rà soát
hộ nghèo, cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.
- Kịp thời tham mưu triển khai
thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
theo văn bản hướng dẫn của Trung ương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thẩm định, trình phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững theo quy định.
1.3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán kinh phí thực hiện
các chính sách giảm nghèo chung trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện hỗ trợ ban đầu cho người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
1.4. Sở Giáo dục và Đào
tạo: Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các giải pháp duy
trì, củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; phối hợp với
đơn vị chủ trì tham mưu, đề xuất kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị dạy học cho các trường, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho học sinh con hộ cận
nghèo, hộ nghèo đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng đối tượng được thụ hưởng.
1.5. Sở Y tế: Hướng dẫn,
triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản về y tế. Chủ trì triển khai thực hiện Tiểu Dự án 2 Dự án 3 Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững.
1.6. Sở Xây dựng: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan
triển khai thực hiện Dự án 5 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
1.7. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá, tổng hợp các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
(trong đó có hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo), thực hiện chỉ tiêu tỷ
lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nước sạch
theo quy chuẩn. Chủ trì triển khai thực hiện Tiểu Dự án 1 Dự án 3 Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững.
1.8. Sở Thông tin và
Truyền thông: Hướng dẫn, triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông tin. Chủ trì triển khai thực hiện
Tiểu Dự án 1 Dự án 6 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
1.9. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: Hướng dẫn các địa phương xây dựng các thiết chế văn hóa - thể
thao cơ sở đạt chuẩn, tạo điều kiện để người dân tham gia hoạt động và hưởng thụ
văn hóa; bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.
1.10. Sở Tư pháp: Thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, thực hiện việc kiểm
tra, hướng dẫn, nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý.
1.11. Sở Nội vụ: Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện
công tác triển khai Phong trào thi đua Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
năm 2025.
1.12. Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện
kịp thời, đúng quy định các dự án thuộc Chương trình MTQG phát triển kinh tế -
xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021 - 2025. Tham mưu bố
trí lồng ghép nguồn vốn của Chương trình để hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo
của năm 2025 và giai đoạn 2021-2025.
1.13. Ngân hàng Chính
sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang: Thực hiện cho vay nguồn vốn ưu đãi
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định, trong đó ưu tiên bố trí nguồn vốn để
thực hiện cho vay xuất khẩu lao động; cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu
các thủ tục cho vay để hỗ trợ người lao động tham gia xuất khẩu lao động đối với
hộ nghèo, hộ cận nghèo, dân tộc thiểu số; đặc biệt không được phát sinh thêm
các thủ tục ngoài quy định.
1.14. Các sở, ngành
thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG và các cơ quan, đơn vị liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung của Kế hoạch này xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện công tác giảm nghèo đảm bảo thiết thực, hiệu quả,
phù hợp với tình hình thực tế.
1.15. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh: Tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia chương trình giảm
nghèo, gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh". Kết nối, vận động các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá
nhân và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia ủng hộ xây dựng Quỹ “Vì người
nghèo" các cấp, tạo nguồn lực để chăm lo, hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận
nghèo làm nhà ở, phát triển sản xuất, vươn lên thoát nghèo bền vững. Phối hợp
kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giảm nghèo của các địa phương, đơn vị.
2. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ các nội dung của Kế hoạch
này, xây dựng kế hoạch giảm nghèo năm 2025 phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
- Căn cứ kết quả rà soát năm
2024 về hộ nghèo, hộ cận nghèo tiến hành giao chỉ tiêu giảm nghèo đến các xã,
phường, thị trấn; xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp giảm nghèo cụ thể đến
từng xã, thôn, tổ nhân dân. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn rà
soát hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo để phân công các tổ chức, cá nhân hướng
dẫn, hỗ trợ gia đình phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Thực hiện kịp thời có hiệu quả,
lồng ghép với các Chương trình MTQG với các dự án thuộc Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững. Thường xuyên rà soát tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch giải
ngân kế hoạch vốn, có biện pháp khắc phục triệt để tình trạng chậm giải ngân
trong việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình MTQG. Phối hợp với các sở,
ban, ngành triển khai đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả các dự án, chính sách hỗ
trợ hộ nghèo, người nghèo.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền về Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, đặc biệt quan
tâm tuyên truyền, giáo dục về kiến thức cuộc sống, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất
cho người nghèo; các chủ trương, chính sách giảm nghèo, tổ chức đối thoại chính
sách với chính quyền cơ sở, thôn bản, tổ nhân dân và người dân.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn triển khai rà soát hộ nghèo, cận nghèo hằng năm theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025, qua đó nắm chắc thực trạng nghèo, nguyên
nhân dẫn đến nghèo để đề xuất giải pháp hỗ trợ phù hợp.
- Duy trì kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công tác giảm nghèo tại cơ sở, kịp thời chỉ đạo, khắc phục những tồn
tại, thiếu sót trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
Yêu cầu các ngành thành viên
Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan và
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương triển
khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) kết quả thực hiện. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết,
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB và XH; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ CTMTQG tỉnh;
- Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trưởng phòng: KT, THVX;
- Lưu: VT, THVX (Tuyên)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC VĂN BẢN THỰC HIỆN CTMTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Kế hoạch số: 31/KH-UBND ngày 24/02/2025 của UBND tỉnh)
I. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
BAN HÀNH
1. Nghị quyết số 61/NQ-HĐND
ngày 07/12/2023 về phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang năm 2024.
2. Nghị quyết số 10/NQ-HĐND
ngày 27/3/2024 lựa chọn huyện thực hiện thí điểm cơ chế phân cấp trong quản lý,
tổ chức thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
3. Nghị quyết số 24/NQ-HDND
ngày 03/7/2024 về việc phê duyệt điều chỉnh dự toán vốn sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững chưa giải ngân hết trong năm
2023 đã chuyển nguồn sang năm 2024.
4. Nghị quyết số 46/NQ-HDND
ngày 08/10/2024 Điều chỉnh dự toán vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững chưa giải ngân hết trong năm 2022, 2023 đã
chuyển nguồn sang năm 2024 (đợt 2) và dự toán năm 2024 (đợt 1).
5. Nghị quyết số 67/NQ-HĐND
ngày 05/12//2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh
Tuyên Quang năm 2025.
II. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN
HÀNH
* Các Quyết định:
1. Quyết định số 529/QĐ-UBND
ngày 28/12/2023 về giao Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang, năm 2024.
2. Quyết định số 538/QĐ-UBND
ngày 30/12/2023 về phân bổ và giao dự toán vốn sự nghiệp Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang năm 2024.
3. Quyết định số 326/QĐ-UBND
ngày 13/8/2024 về điều chỉnh dự toán vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững chưa giải ngân hết trong năm 2023 đã chuyển
nguồn sang năm 2024.
4. Quyết định số 390/QĐ-UBND
ngày 29/10/2024 Điều chỉnh dự toán vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững chưa giải ngân hết trong năm 2023 đã chuyển
nguồn sang năm 2024 (đợt 2) và dự toán năm 2024 (đợt 1).
5. Quyết định số 183/QĐ-UBND
ngày 23/5/2024 giao mục tiêu, nhiệm vụ đối với huyện Na Hang thực hiện thí điểm
cơ chế phân cấp trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn
2024-2025 tỉnh Tuyên Quang.
6. Quyết định số 184/QĐ-UBND
ngày 23/5/2024 giao mục tiêu, nhiệm vụ đối với huyện Sơn Dương thực hiện thí điểm
cơ chế phân cấp trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn
2024-2025 tỉnh Tuyên Quang.
7. Quyết định số 751/QĐ-UBND
ngày 16/7/2024 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự toán vốn sự nghiệp Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang năm 2024 của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
8. Quyết định số 512/QĐ-UBND
ngày 14/12/2024 giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang, năm 2025.
9. Quyết định số 1405/QĐ-UBND
ngày 19/12/2024 phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
* Các Kế hoạch
1. Kế hoạch số 265/KH-UBND ngày
21/12/2023 về việc thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2024
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày
15/8/2024 về việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
3. Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày
01/8/2024 về việc thực hiện Đầu tư công năm 2025 thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
PHỤ LỤC II
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 31/KH-UBND ngày 24/02/2025 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch
|
Kết quả thực hiện
|
Kết quả thực hiện so với kế hoạch đạt
|
1
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo chung
|
%
|
3.01
|
3.84
|
127.5
|
2
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở trên địa
bàn huyện nghèo
|
%
|
Từ 4%
|
6.88
|
172
|
3
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc
thiểu số so với tổng số hộ dân tộc thiểu số
|
%
|
Từ 4%
|
5.98
|
149.7
|
PHỤ LỤC IV
KẾ HOẠCH GIẢM TỶ LỆ HỘ NGHÈO NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 31/KH-UBND ngày 24/02/2025 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Dự kiến năm 2025
|
Tổng
|
Chi tiết theo huyện, thành phố
|
TP. Tuyên Quang
|
Sơn Dương
|
Yên Sơn
|
Hàm Yên
|
Chiêm Hóa
|
Na Hang
|
Lâm Bình
|
1
|
Tổng số hộ của toàn tỉnh đầu
năm
|
214,770
|
36,745
|
50,547
|
40,921
|
32,635
|
31,578
|
10,773
|
11,571
|
2
|
Tổng số hộ của toàn tỉnh cuối
năm
|
216,669
|
37,235
|
50,697
|
41,128
|
32,972
|
32,011
|
10,866
|
11,760
|
3
|
Số hộ nghèo đầu năm
|
21,895
|
152
|
3,542
|
4,444
|
2,510
|
4,539
|
2,844
|
3,864
|
4
|
Số hộ nghèo giảm trong năm
|
5,904
|
30
|
1,740
|
1,150
|
450
|
1,218
|
584
|
732
|
5
|
Số hộ nghèo cuối năm
|
15,991
|
122
|
1,802
|
3,294
|
2,060
|
3,321
|
2,260
|
3,132
|
6
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đầu năm
|
10.19
|
0.41
|
7.01
|
10.86
|
7.69
|
14.37
|
26.40
|
33.39
|
|
- Giảm trong năm
|
2.81
|
0.08
|
3.46
|
2.85
|
1.44
|
4.00
|
5.60
|
6.76
|
|
- Cuối năm
|
7.38
|
0.33
|
3.55
|
8.01
|
6.25
|
10.37
|
20.80
|
26.63
|
PHỤ LỤC III
TỔNG NGUỒN VỐN VÀ TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG
(Kèm theo Kế hoạch số: 31/KH-UBND ngày 24/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Tên dự án
|
VỐN NĂM 2021
|
VỐN NĂM 2022
|
VỐN NĂM 2023
|
VỐN NĂM 2024
|
TỔNG VỐN PHÂN BỔ TỪ NĂM 2021 ĐẾN 2024
|
LǛY KẾ GIẢI NGÂN TỪNĂM 2021 ĐẾN NĂM
2024
|
Đạt tỷ lệ
|
NSTW
|
Tổng cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Tổng cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Tổng cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Tổng cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Tổng cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
|
TỔNG SỐ
|
8,584
|
230,774
|
224,052
|
6,722
|
264,822
|
257,108
|
7,714
|
323,078
|
313,668
|
9,410
|
827,257.560
|
803,412.000
|
23,845.560
|
649,021.07
|
636,553.07
|
12,468.00
|
78.5
|
1
|
Vốn
đầu tư
|
0
|
171,092.27
|
166,109.00
|
4,983.27
|
115,823
|
112,449
|
3,374
|
140,038
|
135,959
|
4,079
|
426,953.270
|
414,517.000
|
12,436.270
|
362,654
|
356,487
|
6,167
|
84.94
|
2
|
Vốn
sự nghiệp
|
8,584
|
59,681.29
|
57,943.00
|
1,738.29
|
148,999
|
144,659
|
4,340
|
183,040
|
177,709
|
5,331
|
400,304.290
|
388,895.000
|
11,409.290
|
286,367
|
280,066
|
6,301
|
71.54
|
PHỤ LỤC V
KẾ HOẠCH VỐN TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 31/KH-UBND ngày 24/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Danh mục dự án
|
Kế hoạch năm 2025
|
Ghi chú
|
|
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
|
Huyện Lâm Bình
|
Huyện Na Hang
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Trưởng Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang
|
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
I
|
Tổng số toàn tỉnh
|
86,155.00
|
32,562.00
|
32,562.00
|
3,010.00
|
18,021.00
|
|
|
-
|
Vốn ngân sách trung ương
|
83,646.00
|
31,614.00
|
31,614.00
|
2,922.00
|
17,496.00
|
|
|
-
|
Vốn đối ứng ngân sách tỉnh
|
2,509.00
|
948.00
|
948.00
|
88.00
|
525.00
|
|
|
II
|
Phân bổ theo từng dự án cụ
thể
|
86,155.00
|
32,562.00
|
32,562.00
|
3,010.00
|
18,021.00
|
|
|
1
|
Dự án 1. Hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
|
65,124.00
|
32,562.00
|
32,562.00
|
|
|
|
|
-
|
Vốn ngân sách trung ương
|
63,228.00
|
31,614.00
|
31,614.00
|
|
|
|
|
-
|
Vốn đối ứng ngân sách tỉnh
|
1,896.00
|
948.00
|
948.00
|
|
|
|
|
2
|
Dự án 4. Phát triển giáo dục
nghề nghiệp, việc làm bền vững
|
21,031.00
|
|
|
3,010.00
|
18,021.00
|
|
|
-
|
Vốn ngân sách trung ương
|
20,418.00
|
|
|
2,922.00
|
17,496.00
|
|
|
-
|
Vốn đối ứng ngân sách tỉnh
|
613.00
|
|
|
88.00
|
525.00
|
|
|
2.1
|
Tiểu dự án 1: Phát triển giáo
dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
|
18,021.00
|
|
|
|
18,021.00
|
|
|
-
|
Vốn ngân sách trung ương
|
17,496.00
|
|
|
|
17,496.00
|
|
|
-
|
Vốn đối ứng ngân sách tỉnh
|
525.00
|
|
|
|
525.00
|
|
|
2.2
|
Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm
bền vững
|
3,010.00
|
|
|
3,010.00 2,922.00
|
|
|
|
-
|
Vốn ngân sách trung ương
|
2,922.00
|
|
|
|
|
|
-
|
Vốn đối ứng ngân sách tỉnh
|
88.00
|
|
|
88.00
|
|
|
|
[1]
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (theo Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
[2]
Chương trình MTQG Nông thôn mới; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I:
từ năm 2021 đến năm 2025 (theo Quyết định số 1719/QĐ- TTg ngày 14/10/2021 của
Thủ tướng Chính phủ).