ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 531/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 14 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH VỀ TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG
VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện
trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH
ngày 30/3/2010 của Bộ Trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Chương trình quốc gia về
tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019
- 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tại Công văn số 163/SNgV-HTQT ngày 30/3/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình về
tăng cường quan hệ hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2020 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Ngoại vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị trực thuộc
UBND tỉnh, các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Đối ngoại Trung ương;
- Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN;
- Ban Điều phối viện trợ nhân dân;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- VPUB: PCVP, KT,TH, CBTH;
- Lưu: VT, NC156.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|
CHƯƠNG TRÌNH
VỀ TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI CỦA
TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2020 của
UBND tỉnh)
Phần I
NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ
nước ngoài;
2. Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
3. Chương trình quốc gia về tăng cường
hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019 - 2025;
4. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ
tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX;
5. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm 2016 - 2020;
6. Kế hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030;
7. Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày
11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020;
8. Quyết định số 323-QĐ/TU ngày
16/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Công văn số 6944/UBND-NC ngày
09/11/2017 của UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại tỉnh Quảng Ngãi.
II. NGUYÊN TẮC VẬN
ĐỘNG
- Xây dựng và tăng cường quan hệ hợp tác
với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) và các đối tác có yếu tố nước
ngoài phải dựa trên cơ sở đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam.
- Công tác vận động và tiếp nhận viện
trợ PCPNN phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam; phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình xóa đói - giảm nghèo
của tỉnh, tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương trong từng giai đoạn và
trên cơ sở các lợi thế, lĩnh vực ưu tiên của các tổ chức PCPNN và các đối tác có
yếu tố nước ngoài; đảm bảo kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với ổn định quốc
phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Đối tượng vận động viện trợ gồm các
tổ chức PCPNN, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tổ
chức quốc tế tại Việt Nam, doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài, tổ chức và cá
nhân người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài.
- Đảm bảo công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình và cam kết của các bên và sự tham gia của người hưởng lợi
trong quá trình triển khai các hoạt động viện trợ PCPNN, hợp tác với các tổ chức
PCPNN và các đối tác có yếu tố nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động vì mục đích nhân đạo, hỗ trợ các đối tượng yếu thế, các đối
tượng khó khăn; nâng cao năng lực cho đối tác và người hưởng lợi.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Mở rộng quan hệ hợp tác, đối tác và
tăng cường vận động viện trợ PCPNN, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn
viện trợ PCPNN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường,
xóa đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa tỉnh Quảng
Ngãi với các tổ chức quốc tế, các tổ chức PCPNN, các doanh nghiệp và các đối
tác có yếu tố nước ngoài.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Củng cố, mở rộng và tăng cường quan
hệ hữu nghị và hợp tác giữa tỉnh Quảng Ngãi với các tổ chức quốc tế, các tổ chức
PCPNN, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân và các đối tác có yếu tố nước
ngoài.
- Duy trì, nâng cao giá trị và hiệu
quả viện trợ PCPNN, phấn đấu duy trì giá trị viện trợ đạt từ 70 đến 100 tỉ đồng;
nâng cao hiệu quả viện trợ PCPNN thông qua việc triển khai các hoạt động viện
trợ trên các lĩnh vực ưu tiên; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các chương trình, dự án; quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn viện
trợ.
- Đảm bảo môi trường pháp lý phù hợp
và thuận lợi cho hoạt động viện trợ PCPNN; nâng cao tính chủ động và tăng cường
năng lực hợp tác của các sở, ban, ngành, các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh, địa
phương trong tỉnh với các tổ chức quốc tế, tổ chức PCPNN, các doanh nghiệp có yếu
tố nước ngoài và các nhà tài trợ nước ngoài; linh hoạt, sáng tạo và chủ động
trong công tác hợp tác, vận động, quản lý, sử dụng nguồn viện trợ PCPNN trên cơ
sở phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
- Định hướng cho các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong tỉnh xây dựng các chương trình về tăng cường hợp tác và vận động
viện trợ PCPNN của từng cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Củng cố, tăng cường nguồn lực để phục
vụ mục tiêu, phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với mục tiêu đảm bảo quốc
phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
IV. NỘI DUNG/LĨNH
VỰC ƯU TIÊN HỢP TÁC
1. Định hướng
ưu tiên theo ngành/ lĩnh vực:
a) Giáo dục - đào tạo và đào tạo nghề:
- Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp và xây dựng
mới trường học ở các địa bàn khó khăn, miền núi, hải đảo; cải thiện và tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở các trường học; xây dựng và nâng cấp
các trường dân tộc nội trú, nhà nội trú, bán trú; xây dựng hệ thống thư viện và
nhà vệ sinh ở trường học các cấp, trong đó ưu tiên khu vực nông thôn, miền núi,
hải đảo.
- Xây dựng cơ sở vật chất và cung cấp
trang thiết bị cho đào tạo nghề; ưu tiên các dự án dạy nghề cho đối tượng yếu
thế, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn; các mô hình dạy nghề, giáo dục chuyên biệt; trao đổi, liên kết, hợp
tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tăng cường gắn kết giữa
đào tạo và thực hành, giữa nhà trường và doanh nghiệp.
- Hoạt động tình nguyện viên quốc tế;
thực tập quốc tế, giao lưu, chia sẻ và trao đổi kinh nghiệm, phát triển kỹ năng
lãnh đạo, năng lực tư duy, hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, chuyển giao kỹ thuật
giáo dục - đào tạo, phát triển giáo dục STEM.
- Cung cấp học bổng cho học sinh -
sinh viên và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, học sinh thuộc đối tượng đồng bào
dân tộc thiểu số; cung cấp học bổng đào tạo trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ xây dựng các chương trình
đào tạo tiên tiến, bồi dưỡng năng lực, trình độ cho đội ngũ giáo viên các cấp,
ưu tiên các khu vực miền núi, hải đảo và giáo viên thuộc đối tượng đồng bào dân
tộc thiểu số, giáo viên dạy trẻ khuyết tật; đào tạo công nghệ thông tin cho các
trường học, ưu tiên địa bàn nông thôn, miền núi, hải đảo.
b) Y tế:
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ y tế nhất là cán bộ y tế cấp cơ sở; cung cấp học bổng
đào tạo đội ngũ cán bộ y tế trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ nâng cấp, xây dựng hạ tầng
cơ sở y tế; hỗ trợ cung cấp trang thiết bị y tế và chuyển giao công nghệ cho
các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và xã.
- Hỗ trợ các chương trình truyền
thông, y tế cộng đồng và y tế công cộng; các chương trình mục tiêu quốc gia về
y tế; các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Hỗ trợ các chương trình truyền
thông và hoạt động về dân số, kế hoạch hóa gia đình, giảm tỉ lệ sinh, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm
sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em.
- Hỗ trợ các chương trình y tế dành cho
người nghèo, người khuyết tật; phối hợp tổ chức các hoạt động khám chữa bệnh
nhân đạo cho trẻ em, người già, người nghèo và các đối tượng dễ bị tổn thương
khác.
- Hỗ trợ thực hiện các chương trình
phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và cận thị học đường cho trẻ em;
chương trình nước sạch vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh dưỡng
trẻ em;
- Hỗ trợ xây dựng và nâng cao năng lực
cho các trung tâm kiểm soát dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
c) Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển
nông thôn:
- Phát triển mạng lưới khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư: Đào tạo, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm cho cán bộ khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các hộ dân; xây dựng chương trình hỗ trợ phát
triển nuôi trồng, đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, xúc tiến hợp tác
thương mại để tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển mô
hình nông thôn mới; phát triển kinh tế vườn hộ; phát triển ngành, nghề truyền
thống, thủ công mỹ nghệ, sản xuất dịch vụ nhỏ và vừa; hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu
kinh tế thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ đầu ra cho các sản
phẩm nông nghiệp.
- Hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh, liên kết phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị.
- Hỗ trợ xây dựng hạ tầng cơ sở nông
thôn: Phát triển hạ tầng sản xuất như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường
liên thôn, công trình nước sạch, nhà vệ sinh, công trình chống biến đổi khí hậu.
- Phát triển nguồn lợi thủy sản theo
hướng bền vững; hỗ trợ ngư dân nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, tăng cường sự
tham gia của cộng đồng trong quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ và quản lý môi
trường, dịch bệnh thủy sản.
- Nghiên cứu khoa học trong nông,
lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn; hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất vật nuôi, cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu
và đạt năng suất cao.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu; phòng chống và kiểm soát dịch bệnh
trên cây trồng, vật nuôi.
- Xây dựng các thương hiệu sản phẩm
nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh.
- Hỗ trợ và phát triển dịch vụ tài
chính vi mô ở nông thôn; chương trình vay vốn tín dụng và tiết kiệm dành cho
nông dân, ngư dân và người nghèo.
d) Giải quyết các vấn đề xã hội:
- Hỗ trợ các chương trình, hoạt động
giáo dục hỗ trợ nhóm đối tượng yếm thế, trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang
cơ nhỡ, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Phát triển các trung tâm giáo dục
trẻ mồ côi, trẻ khuyết tật; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính
cho các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ xây dựng các trung tâm dạy
nghề, giới thiệu việc làm và trung tâm phục hồi chức năng cho người khuyết tật,
nạn nhân chất độc da cam/dioxin và đối tượng yếm thế; cung
cấp trang thiết bị y tế hỗ trợ người khuyết tật và nạn nhân chất độc da
cam/dioxin.
- Xây nhà ở cho người nghèo, đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn, ưu tiên khu vực nông thôn, miền núi - hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai.
- Tạo sinh kế bền vững cho người yếm
thế trong xã hội; hỗ trợ nhân đạo phát triển bền vững cho các đối
tượng khó khăn, nạn nhân chất độc da cam/dioxin, người cao tuổi, người khuyết tật.
- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm
thiểu tai nạn giao thông; phòng chống bạo lực gia đình, buôn bán xâm hại phụ nữ,
trẻ em và các vấn đề xã hội.
- Hỗ trợ triển khai các chương trình
mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, nâng cao năng lực cho phụ nữ trong một số
lĩnh vực; hỗ trợ tăng sinh kế cho phụ nữ ở khu vực nông thôn, miền núi, đồng
bào dân tộc thiểu số; Hỗ trợ xây dựng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp
cơ sở trong công tác bình đẳng giới; hỗ trợ tổ chức các hoạt động nâng cao năng
lực về hoạt động bình đẳng giới.
đ) Môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp:
- Hỗ trợ các chương trình, dự án bảo
vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên (trồng và bảo vệ rừng,
bảo vệ nguồn nước, xử lý rác thải,...), ứng phó, giảm thiểu tác động của biến đổi
khí hậu; các dự án hỗ trợ quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững; thích ứng với
biến đổi khí hậu, phát triển công nghệ xanh.
- Hỗ trợ các dự án, chương trình về
tái thiết cơ sở hạ tầng, khắc phục hậu quả thiên tai, bảo vệ môi trường đô thị.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về
biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phòng chống buôn bán, giết hại các loài
động vật hoang dã; bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học.
- Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, xây
dựng hệ thống cảnh báo sớm, hệ thống nhà chống lũ; các công trình phòng chống
thiên tai như hệ thống hồ, đập, đê điều, kè chống sạt lở.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức
phòng chống, khắc phục thiên tai cho người dân cộng đồng các cấp, các ngành;
đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng.
- Hỗ trợ các mô hình nâng cao năng lực
ứng phó biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng, xây dựng mô hình sinh kế thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng quản
lý chất thải đô thị, y tế, tái sử dụng và tái chế xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn;
hỗ trợ xây dựng các mô hình xử lý ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, các bãi xử
lý rác thải tập trung và mô hình xử lý rác thải hộ gia đình nông thôn; hỗ trợ
các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên theo hướng bền vững;
kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, duy trì cân bằng sinh thái, hướng
tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
- Hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
như: cứu trợ khẩn cấp về lương thực, y tế, giống cây trồng, vật nuôi; xây dựng nhà
ở, hỗ trợ khắc phục môi trường sau thiên tai.
e) Văn hóa, thể thao và du lịch:
- Tuyên truyền, bảo vệ, bảo tồn và
phát triển giá trị văn hóa truyền thống, phi vật thể và các di sản văn hóa, di
tích lịch sử.
- Hỗ trợ bảo tồn và phát huy giá trị
các di sản, di tích lịch sử - văn hóa và văn hóa phi vật thể, văn hóa dân gian,
văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số.
- Xây dựng cơ sở vật chất, công trình
nhà sinh hoạt cộng đồng khu dân cư về thể thao, văn hóa tại các khu vực miền
núi, vùng sâu, vùng xa.
- Trao đổi văn hóa, thể thao; đào tạo
huấn luyện viên, vận động viên.
- Hỗ trợ phát triển du lịch xanh, du
lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, sinh thái, biển đảo.
g) Khắc phục hậu quả chiến tranh:
- Xử lý vật liệu chưa nổ và chất độc
hóa học tồn lưu sau chiến tranh.
- Giáo dục phòng, tránh tai nạn bom,
mìn.
- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc
da cam/Dioxin, nạn nhân bom mìn và vật liệu nổ.
2. Định hướng
ưu tiên theo địa bàn: Ưu tiên các địa bàn khó
khăn, hạn chế về nguồn lực phát triển và khu vực miền núi, hải đảo. Nội dung ưu
tiên cụ thể cần được xác định theo lĩnh vực ưu tiên và tình hình thực tế của địa
phương.
a) Đối với khu vực đô thị:
- Đào tạo nghề gắn với tạo việc làm,
tăng sinh kế.
- Hỗ trợ phát triển các ngành nghề chế
biến, thủ công; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Chăm sóc sức khỏe, chú trọng các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên sâu và các cơ sở cung
cấp dịch vụ công tác xã hội; đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế.
- Phòng, chống HIV/AIDS, các tệ nạn
xã hội như ma túy, mại dâm.
- Trợ giúp các đối tượng khó khăn,
người yếm thế, trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người
khuyết tật, người bị xâm hại, bạo lực gia đình,...
- Hỗ trợ các dự án thu gom và xử lý
chất thải, chất thải rắn; các dự án về giải quyết ô nhiễm môi trường, bảo vệ và
cải thiện môi trường, giao thông và hạ tầng đô thị.
b) Đối với khu vực nông thôn:
- Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
các huyện nghèo, miền núi - hải đảo và các vùng bãi ngang ven biển, các vùng dễ
bị ảnh hưởng của thiên tai.
- Đào tạo nghề; phát triển ngành nghề
thủ công, phát triển nông thôn tổng hợp; tăng cơ hội việc làm, cải thiện sinh kế
và thu nhập phi nông nghiệp; nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp; cải thiện
nguồn nước sinh hoạt.
- Các chương trình tín dụng và tiết
kiệm dựa vào cộng đồng; hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác thủ công mỹ nghệ.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông
thôn cho những vùng nghèo, qua đó cải thiện điều kiện sống, từng bước tăng mức
sống của người dân địa phương và đầu tư trực tiếp cho người nghèo; nâng cấp, cải
thiện điều kiện tưới tiêu cho diện tích đất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Phát triển khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư; hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các công trình thủy
lợi, kênh tưới tiêu, trạm bơm, đường liên thôn; các mô hình phát triển nông
thôn tổng hợp, nông thôn mới.
- Ưu tiên phát triển các hệ thống cơ
sở hạ tầng, tiện ích phòng chống và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng, các
công trình tái thiết, cứu trợ khẩn cấp khi xảy ra thiên tai.
- Trợ giúp trẻ em, người nghèo, người
khuyết tật và nhóm đối tượng yếm thế ở các vùng nông thôn
nghèo; hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa nhà ở cho các hộ nghèo khu vực nông
thôn.
- Đào tạo cán bộ y tế; nâng cấp, xây
dựng hạ tầng cơ sở y tế, cung cấp trang thiết bị cho các bệnh viện, trung tâm y
tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã; cấp nước sạch, nâng cao vệ sinh môi trường.
- Bảo vệ và cải thiện môi trường; ứng
phó với tác động của biến đổi khí hậu; bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng
sinh học; bảo tồn các di sản văn hóa; ứng phó với tác động biến đổi khí hậu.
- Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma
túy; hỗ trợ các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ
sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe
sinh sản.
- Xây dựng hạ tầng cơ sở, tiện ích về
giáo dục, kiên cố hóa hệ thống các trường, đặc biệt là trường trung học cơ sở,
trường tiểu học và trường mầm non, nhà nội trú, bán trú cho con em đồng bào dân
tộc; hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số.
- Nâng cao nhận thức về hiểm họa của
bom, mìn và vật liệu chưa nổ; trợ giúp nạn nhân chiến tranh, ưu tiên nạn nhân
chất độc da cam, nạn nhân của vật liệu cháy nổ.
Phần II
BIỆN PHÁP VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. BIỆN PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tiếp tục
quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các tổ chức hội, đoàn
thể và người dân về công tác PCPNN và ý nghĩa của việc vận động, tăng cường hợp
tác với các tổ chức PCPNN và các đối tác mang yếu tố nước ngoài khác.
2. Tăng cường hợp
tác, cung cấp thông tin:
- Tiếp tục cung cấp thông tin cho các
tổ chức quốc tế, các tổ chức PCPNN, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các đối
tác có yếu tố nước ngoài về chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước
ta; các quy định, chính sách về viện trợ PCPNN và thủ tục hành chính về phê duyệt,
tiếp nhận và triển khai các chương trình, dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tạo môi trường phù hợp,
thuận lợi cho hoạt động viện trợ PCPNN và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức
PCPNN và các đối tác có yếu tố nước ngoài triển khai hiệu quả các chương trình,
dự án tại địa phương.
- Tăng cường, đẩy mạnh quan hệ hợp
tác, hữu nghị với các tổ chức PCPNN và các đối tác có yếu tố nước ngoài và thường
xuyên cung cấp thông tin về nhu cầu viện trợ của các ngành, địa phương trong tỉnh
thông qua nhiều phương thức khác nhau.
3. Đổi mới, đa
dạng phương thức, đối tượng quan hệ hợp tác, vận động viện trợ PCPNN:
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo giới
thiệu về tiềm năng, thế mạnh, nhu cầu vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tiếp xúc, vận động trực tiếp
với các tổ chức PCPNN, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, các doanh nghiệp có yếu
tố nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; lồng ghép vận động nguồn viện trợ PCPNN
trong các chuyến công tác của các Bộ, ngành Trung ương, các đoàn công tác của
lãnh đạo tỉnh và các ngành liên quan đến một số nước, khu vực trên thế giới; tổ
chức đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở các tỉnh thực hiện tốt công tác vận động
viện trợ PCPNN.
- Xây dựng Ngân hàng dự án ưu tiên vận
động viện trợ PCPNN với các chương trình, dự án, lĩnh vực, địa bàn và các thông
số cụ thể để vận động các nhà tài trợ.
- Xây dựng hệ thống thông tin về các
nhà tài trợ, lĩnh vực hoạt động, địa chỉ... đưa vào cổng thông tin điện tử Sở
Ngoại vụ để các đơn vị có thể tiếp cận trao đổi, vận động; cập nhật các chương
trình, dự án kêu gọi viện trợ PCPNN trên cổng thông tin điện tử Sở Ngoại vụ.
- Tăng cường tính chủ động của các cơ
quan, đơn vị và địa phương trong tỉnh trong việc xây dựng, duy trì quan hệ hợp
tác, vận động viện trợ PCPNN.
- Tăng cường phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị Việt Nam, Ban điều phối viện trợ nhân dân... trong công tác vận động,
tiếp nhận và quản lý viện trợ PCPNN phù hợp với các lĩnh vực ưu tiên vận động của
tỉnh và đảm bảo an ninh đối ngoại.
- Tiếp tục duy trì và phát huy các mối
quan hệ sẵn có với các tổ chức quốc tế, các tổ chức PCPNN, các doanh nghiệp và
các đối tác có yếu tố nước ngoài khác đang có chương trình, dự án hoạt động tại
tỉnh Quảng Ngãi để từ đó đề xuất thêm những lĩnh vực đề nghị hỗ trợ mới và thúc
đẩy các dự án dài hạn.
- Tăng cường tiếp cận với các cơ quan
đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và cơ quan đại diện ngoại giao Việt
Nam ở nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài để tranh thủ vận động
các nguồn viện trợ PCPNN.
- Kịp thời tổ chức khen thưởng các tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác vận động, quản lý và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn viện trợ PCPNN.
4. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá để nâng cao hiệu quả sử dụng
viện trợ PCPNN:
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo định
kỳ với các tổ chức PCPNN và các nhà tài trợ mang yếu tố nước ngoài hoạt động
trên địa bàn tỉnh để đánh giá kết quả thực hiện và đưa ra những giải pháp cụ thể
nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện các chương trình, dự án tại địa phương.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, hướng dẫn
về tình hình thực hiện công tác vận động và quản lý viện trợ PCPNN tại các đơn
vị, địa phương trong tỉnh nhằm kịp thời phát hiện những hạn chế, khó khăn, vướng
mắc và đưa ra hướng xử lý. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát tại
cộng đồng đảm bảo các chương trình/dự án triển khai đạt chất lượng và đúng tiến
độ.
- Xây dựng diễn đàn trao đổi thông
tin và kinh nghiệm quản lý dự án với các tổ chức PCPNN, tạo điều kiện cho việc
nắm bắt thông tin và lồng ghép nguồn vốn của cơ quan quản lý, tránh sự chồng
chéo về lĩnh vực hay địa bàn.
- Công khai, minh bạch các chương
trình, dự án, các thỏa thuận viện trợ PCPNN.
- Xây dựng hệ thống giám sát và đánh
giá các chương trình, dự án PCPNN để kịp thời rút kinh nghiệm, nhân rộng mô
hình tiêu biểu hoặc chấn chỉnh các hoạt động trái quy định.
- Tăng cường cơ chế phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan liên quan đến công tác vận động, sử dụng và quản lý nguồn viện
trợ PCPNN theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh đối ngoại trong quá
trình vận động, tiếp nhận nguồn viện trợ.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng,
đặc biệt là sự tham gia của các đối tượng hưởng lợi vào quá trình triển khai thực
hiện, theo dõi và giám sát các chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
5. Nâng cao năng
lực cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác PCPNN:
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng kiến
thức, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý viện trợ PCPNN ở các cấp về các
kỹ năng thu thập thông tin, điều tra, khảo sát lập các chương trình, dự án, đặc
biệt chú trọng nâng cao năng lực chuẩn bị dự án kêu gọi viện trợ PCPNN và trình
độ ngoại ngữ; kỹ năng xây dựng nội dung vận động viện trợ; kỹ năng vận động,
quan hệ, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các chương trình, dự
án PCPNN và các quy định của Nhà nước về viện trợ PCPNN.
- Tăng cường chia sẻ thông tin và
kinh nghiệm trong đội ngũ những người Việt Nam làm việc cho các tổ chức PCPNN.
- Tăng cường năng lực các cơ quan đầu
mối về công tác PCPNN, đảm bảo có cán bộ chuyên trách có kinh nghiệm và được
đào tạo đáp ứng yêu cầu của công tác vận động, quản lý và sử dụng hiệu quả các
nguồn viện trợ PCPNN.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Ngoại vụ:
- Là cơ quan đầu mối trong quan hệ hợp
tác và công tác vận động viện trợ PCPNN, chịu trách nhiệm điều phối việc triển
khai Chương trình về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020 - 2025 và quản lý các khoản viện trợ
PCPNN.
- Là cơ quan đầu mối phối hợp với Bộ
Ngoại giao, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam, Ban điều phối viện trợ nhân dân... trong công tác vận động, tiếp nhận
và quản lý viện trợ PCPNN.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc
tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh ban hành các chủ trương, biện pháp, chính sách vận
động và quản lý nguồn viện trợ PCPNN; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan hỗ trợ, hướng dẫn các ngành, các tổ chức đoàn thể xây dựng danh mục các dự
án, dự án cơ hội, trình tự thủ tục tiếp nhận dự án và quản lý dự án PCPNN; hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện đúng các quy định của nhà nước
về trình tự, thủ tục và quan hệ với các tổ chức PCPNN và các đối tác mang yếu tố
nước ngoài khác.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc
tiếp nhận, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ
trình phê duyệt đối với các chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn viện
trợ PCPNN.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức các hội
nghị xúc tiến viện trợ PCPNN, các diễn đàn trao đổi thông tin và kinh nghiệm quản
lý dự án với các tổ chức PCPNN, các hội nghị sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả
vận động viện trợ, đề xuất phương hướng vận động cho những năm tiếp theo.
- Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Ủy ban
Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc cấp mới, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn các loại Giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công
tác thi đua khen thưởng đối với những tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu
trong công tác vận động viện trợ PCPNN; các cá nhân và các tổ chức PCPNN có hoạt
động tích cực trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
để triển khai Chương trình về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính
phủ nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020 - 2025 trong dự toán hàng
năm.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn
đối ứng đối với các chương trình, dự án có yêu cầu vốn đối ứng.
- Hướng dẫn các chủ dự án và cơ quan
tài chính cấp dưới thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính đối với
các nguồn viện trợ PCPNN theo quy định hiện hành; hướng dẫn thực hiện chế độ
báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ trên cơ sở các quy định
của pháp luật về quản lý tài chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham gia thẩm định các chương
trình, dự án PCPNN có giá trị viện trợ lớn, có tác động quan trọng đến việc
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn
đối ứng của tỉnh đối với các chương trình, dự án có yêu cầu vốn đối ứng thuộc
lĩnh vực đầu tư xây dựng.
4. Công an tỉnh:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đối với
các hoạt động của các tổ chức PCPNN và các đối tác mang yếu tố nước ngoài trên
địa bàn tỉnh; hoạt động của người nước ngoài và người Việt Nam làm việc cho các
tổ chức PCPNN.
- Tham gia ý kiến về việc cấp mới, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn các loại Giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức PCPNN
(trong trường hợp cần thiết hoặc khi được yêu cầu).
- Phối hợp kiểm tra, giám sát các khoản
viện trợ PCPNN; phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai
các hoạt động vận động viện trợ PCPNN.
5. Các sở, ban ngành, cơ quan, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
- Trên cơ sở Chương trình về tăng cường
hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2020 - 2025 và tình hình thực tế, chủ động xây dựng các dự án cơ hội và vận
động viện trợ PCPNN các dự án cơ hội của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Hàng năm, tổng hợp các nhu cầu cần
vận động viện trợ của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và nhu cầu vốn đối ứng của
các chương trình, dự án gửi về Sở Ngoại vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định
các danh mục kêu gọi viện trợ.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát
việc vận động, tiếp nhận, triển khai và quản lý các chương trình, dự án thuộc
lĩnh vực và địa bàn của đơn vị phụ trách theo đúng các cam kết đã ký với bên tài
trợ và theo quy định hiện hành; định kỳ 06 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện
cho UBND tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ.
- Trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình, trường hợp có các vấn đề vướng mắc phát sinh hoặc chưa phù hợp,
các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.