ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2020/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 11 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 ngày 27 tháng 6 năm 2019;
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP
ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày
05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 152/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
trụ sở làm việc cơ sở hoạt động sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ định số 25/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Phòng tài chính kế hoạch thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
quản lý, thanh toán vốn
đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 108/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về quản lý, thành toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 92/2017/TT-BTC
ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự toán,
phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng cơ sở vật chất;
Căn cứ Thông tư số 52/2018/TT-BTC
ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC
ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BXD
ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2020/TT-BTC
ngày 20 tháng 02 năm 2020 của của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán
dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BXD
ngày 07 tháng 11 năm 2019 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy
định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số
288/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Hội đồng Nhân dân thành phố Đà Nẵng
về việc giao thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công nhóm
C;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 5 năm 2020. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành, Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2018 của UBND
thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành Quy định một số vấn đề về mua sắm, quản lý đầu
tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành - Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên
và Môi trường, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng, Chủ
tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TVTU, TT HĐND TP;
- CT và các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- Kiểm toán NN KV3;
- UBMTTQ TPĐN
- Sở Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng;
- TT THVN tại Đà Nẵng;
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng;
- Cổng thông tin điện tử TPĐN;
- Văn phòng UBND thành phố: CVP và các PCVP, Phòng NCPC, KT;
- Lưu: VT, ĐTĐT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2020 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Văn bản này quy
định về việc thực hiện các hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công; đấu thầu dự án đầu tư công và phân cấp ủy quyền một số thẩm quyền của UBND thành phố Đà Nẵng.
Việc lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư, dự án đầu tư, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ Điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định
của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công; đấu thầu dự án đầu tư công thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 của Quy định
này.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, đấu thầu dự án đầu tư công thuộc
thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Vốn đầu
tư công
Vốn đầu tư công hiểu theo Quy định
này gồm: Vốn ngân sách nhà nước vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 4, Lập, thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư
1. Việc lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định, các văn
bản, quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư công, về ODA, vốn vay ưu đãi và
PPP.
2. Tất cả các dự án sử dụng vốn quy định
tại điều 3 Quy định này (trừ các nhiệm vụ, dự án quy định tại Khoản 6 Điều 18
Luật Đầu tư công và các dự án chỉ sử dụng vốn từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên để đầu tư sửa chữa bảo trì cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại
Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
đều phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với các dự án nhóm A), Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư (đối với các dự án nhóm B và nhóm C).
3. Đối với trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư dự án nhóm A Chủ tịch UBND thành phố có trách nhiệm thành lập
Hội đồng thẩm định do một Lãnh đạo UBND thành phố làm Chủ tịch Hội đồng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành liên
quan là thành viên để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
4. Đối với các dự án nhóm B sử dụng
nguồn vốn thuộc thành phố quản lý UBND thành phố trình HĐND thành phố quyết định
chủ trương đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án
này.
5. Đối với các dự án nhóm C sử dụng
nguồn vốn thuộc thành phố quản lý: UBND thành phố quyết định chủ trương đầu tư;
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án này.
6. Trường hợp dự án PPP sử dụng vốn đầu
tư công, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này:
Báo cáo thẩm định về nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn theo pháp luật về đầu tư công đối với dự án sử dụng vốn đầu tư
công làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được thực hiện trong bước quyết
định chủ trương đầu tư (đối với dự án nhóm A, nhóm B) và là thành phần hồ sơ để
trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP.
Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu
tư công, Báo cáo thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn được thực hiện
trong bước Báo cáo nghiên cứu khả thi, làm cơ sở để phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án PPP.
7. Trình tự lập, thẩm định, quyết định
chủ trương đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các
cơ quan nhà nước đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của
pháp luật được thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.
8. Đối với các dự án xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo hoặc mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, trong quá trình thẩm định
dự án đầu tư/Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình, cơ quan
chủ trì thẩm định phải thực hiện lấy ý kiến của Sở Tài chính về tiêu chuẩn, định
mức (theo quy định tại Điểm b Khoản 5, Điều 12, Nghị định 152/2017/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ) trước khi tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
9. Đối với dự án sửa chữa, bảo trì, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước
trong các lĩnh vực theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, nguồn phí được để
lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên thì không phải thực hiện việc lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn theo quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quy trình triển khai các bước tiếp theo đối với
dự án này tuân thủ theo các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 5. Lập, thẩm
định và phê duyệt dự án đầu tư
1. Trình tự, nội dung hồ sơ lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về đầu tư công và quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Trong quá trình thẩm định dự án đầu
tư công, trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh tăng quy mô, làm tăng tổng mức
đầu tư của dự án số với quy định tại quyết định chủ trương đầu tư thì chủ đầu
tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, gửi cơ quan
có thẩm quyền để thẩm định lại chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn điều chỉnh trên cơ sở kết quả thẩm định chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao
nhiệm vụ có tờ trình đề nghị cơ quan quyết định chủ trương đầu tư quyết định điều
chỉnh chủ trương đầu tư dự án. Nếu điều chỉnh tăng quy mô, nhưng không làm tăng
tổng mức đầu tư và vẫn bảo đảm mục tiêu của dự án như trong quyết định chủ
trương đầu tư thì không phải thẩm định lại chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn.
Điều 6. Thẩm quyền
thẩm định dự án đầu tư
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án nhóm A có cấu phần xây dựng do Chủ tịch
UBND thành phố quyết định đầu tư.
2. Chủ tịch UBND thành phố thành lập
Hội đồng thẩm định do một Lãnh đạo UBND thành phố làm Chủ tịch Hội đồng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng do Chủ tịch UBND
thành phố quyết định đầu tư.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
UBND thành phố (Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành) theo
quy định tại Khoản 8 Điều này chủ trì tổ chức thẩm định dự án có cấu phần xây dựng
từ nhóm B trở xuống.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ
chức thẩm định các dự án nhóm B trở xuống không có cấu phần xây dựng thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND thành phố. Cơ quan chuyên môn quản lý
đầu tư công thuộc UBND quận, huyện tổ chức thẩm định dự án nhóm B trở xuống
không có cấu phần xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND
cấp quận huyện.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
UBND quận, huyện (Phòng có chức năng quản lý xây dựng) chủ trì tổ chức thẩm định
các dự án có cấu phần xây dựng có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư
xây dựng (dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng) do UBND quận, huyện quyết định
đầu tư.
6. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công thuộc UBND quận, huyện (Phòng có chức năng quản lý đầu tư công) chủ trì tổ
chức thẩm định các dự án không có cấu phần xây dựng có yêu cầu lập báo cáo kinh
tế kỹ thuật đầu tư xây dựng (dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng) do UBND
quận, huyện quyết định đầu tư.
7. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được
thực hiện cùng lúc với việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, không tổ chức
thẩm định riêng.
8. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
UBND thành phố có trách nhiệm là đầu mối chủ trì tổ chức thẩm định, tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi các
dự án do thành phố quản lý như sau:
a) Sở Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định
và tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu tư tương ứng phần
thiết kế cơ sở này đối với các công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ,
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công
trình giao thông trong đô thị đối với các dự án khu dân cư, khu tái định cư và
các công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
b) Sở Giao thông Vận tải chủ trì tổ
chức thẩm định và tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu tư
tương ứng phần thiết kế cơ sở này đối với các công trình giao thông, giao thông
trong đô thị (trừ các công trình do Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tại điểm a
khoản này); lấy ý kiến Sở Xây dựng về thoát nước, cây xanh; lấy ý kiến Sở Thông
tin và Truyền thông về hệ thống camera quan sát, giám sát giao thông, quan trắc
các công trình giao thông và các công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì tổ chức thẩm định tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định
kinh phí đầu tư tương ứng phần thiết kế cơ sở này đối với các công trình thủy lợi;
công trình đê điều; công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
khác và các công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
d) Sở Công Thương chủ trì tổ chức thẩm
định, tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu tư tương ứng
phần thiết kế cơ sở này đối với các công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện,
đường dây tải điện, trạm biến áp hệ thống điện chiếu sáng (trừ hạng mục điện
chiếu sang thuộc công trình hạ tầng kỹ thuật do Sở Xây dựng thẩm định quy định
tại Điểm a Khoản này), các công trình công nghiệp chuyên ngành; chủ trì phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Hội đồng bồi thường thẩm định tháo dỡ, di
dời, lắp đặt hệ thống thiết bị điện, các dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị
và các công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì tổ chức thẩm định, tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu
tư tương ứng phần thiết kế cơ sở này đối với các công trình ứng dụng công nghệ
thông tin; chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Hội đồng bồi
thường thẩm định, tháo dỡ, di dời lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc và các
công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì tổ chức thẩm định, tham gia ý kiến về báo cáo đánh giá tác động môi trường
trong dự án đầu tư; dự toán lập hồ sơ môi trường, kinh phí thực hiện công tác
quan trắc và giám sát môi trường định kỳ; phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của dự án; hoạt động đo đạc và bản đồ địa chính, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu và các công
trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ
chức thẩm định các dự án PPP các dự án không có cấu phần xây dựng; tham gia ý
kiến về phương án huy động vốn phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử
dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế
phối hợp, chính sách ưu đãi hỗ trợ thực hiện dự án và các công trình do UBND
thành phố giao nhiệm vụ.
h) Công an thành phố tham gia ý kiến
thiết kế cơ sở về phòng cháy chữa cháy và các công trình do UBND thành phố giao
nhiệm vụ.
i) Trường hợp không đủ điều kiện thực
hiện công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu
tư được yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực phù hợp đã đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng
trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng để chủ đầu tư ký kết
hợp đồng thẩm tra phục vụ công tác thẩm định. Trường hợp tổ chức, cá nhân tư vấn
thẩm tra chưa đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên
Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thì phải được cơ quan
chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chấp thuận bằng văn bản. Tổ chức tư vấn
lập dự án không được thẩm tra dự án do mình lập.
k) Đối với các công trình động lực trọng
điểm hoặc khi có yêu cầu tiến độ triển khai gấp theo chỉ đạo của UBND thành phố:
Chủ đầu tư chủ động tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn thẩm tra hồ sơ dự án, thiết
kế dự toán trước khi trình cơ quan thẩm định; đối với các công trình khác: Chủ
đầu tư thực hiện thẩm tra khi có văn bản yêu cầu của cơ quan thẩm định theo quy
định. Các điều kiện về năng lực tư vấn thẩm tra, tiến độ và nội dung thực hiện
thẩm tra phải tuân thủ quy định hiện hành. Tổ chức tư vấn lập dự án không được
thẩm tra dự án do mình lập.
9. Trong trường hợp dự án đầu tư xây
dựng công trình gồm nhiều công trình có loại, cấp công trình khác nhau, cơ quan
chủ trì thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thẩm định công trình chính có cấp
cao nhất của dự án.
10. Trường hợp dự án do Chủ tịch UBND
thành phố quyết định đầu tư cơ quan chủ trì thẩm định dự án nêu tại Khoản 8 Điều
này có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định, trực tiếp trình Chủ tịch UBND
thành phố phê duyệt; chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm phối
hợp thực hiện với cơ quan chủ trì thẩm định dự án. Ngoài trường hợp nêu trên,
chủ đầu tư căn cứ kết quả thẩm định của các cơ quan chủ trì thẩm định, hoàn chỉnh
dự án gửi cơ quan được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
11. Đối với dự án do Chủ tịch UBND quận,
huyện quyết định đầu tư chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận huyện hoàn chỉnh dự án và trình trực tiếp Chủ tịch
UBND quận, huyện quyết định đầu tư.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định đầu tư dự án
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định
đầu tư dự án sử dụng toàn bộ vốn ngân sách thành phố có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ
đồng trở lên; dự án sử dụng nhiều nguồn vốn thuộc các cấp quản lý khác nhau
trong đó nguồn vốn ngân sách thành phố chiếm từ 15 tỷ đồng trở lên.
2. Chủ tịch UBND thành phố phân cấp, ủy
quyền quyết định đầu tư như sau:
a) Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông
Vận tải, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công
Thương quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng đối với dự
án do mình hoặc đơn vị trực thuộc quản lý. Trường hợp dự án đầu tư có các hạng
mục thuộc chuyên ngành khác nhau, cơ quan được Chủ tịch UBND thành phố phân cấp
ủy quyền có trách nhiệm lấy ý kiến của các Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo
quy định tại Khoản 8 Điều 6 Quy định này trước khi quyết định.
b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết
định đầu tư các dự án còn lại có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng không thuộc Điểm
a, Điểm c khoản 2 Điều này.
c) Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định
đầu tư:
Các dự án do UBND quận, huyện quản lý
sử dụng vốn ngân sách thành phố phân cấp cho quận, huyện, vốn cân đối ngân sách
quận, huyện và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách quận, huyện.
Các dự án do UBND quận, huyện quản lý
sử dụng nhiều nguồn vốn trong đó vốn ngân sách thành phố dưới 15 tỷ đồng.
Các dự án do UBND quận, huyện quản lý
có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách thành phố.
3. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án
sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật được thực hiện theo hướng dẫn
của Chính phủ.
Điều 8. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh dự án
Trong quá trình triển khai thực hiện
dự án, trường hợp phát sinh các yếu tố dẫn đến việc điều chỉnh dự án, chủ đầu
tư, cơ quan quản lý dự án tổng hợp hồ sơ báo cáo cơ quan đã chủ trì thẩm định dự
án kiểm tra, kiến nghị xử lý, gửi người quyết định đầu tư có ý kiến thống nhất,
làm cơ sở triển khai thực hiện các bước tiếp theo, cụ thể:
Trường hợp điều chỉnh dự án không
tăng tổng mức đầu tư dự án hoặc tăng tổng mức đầu tư nhưng không vượt tổng mức
đầu tư trong chủ trương đầu tư đã phê duyệt: Trên cơ sở ý kiến đồng ý của cấp
quyết định đầu tư dự án, chủ đầu tư cơ quan quản lý dự án gửi hồ sơ điều chỉnh
dự án cho cơ quan chủ trì thẩm định để thẩm định và trực tiếp trình cấp quyết định
đầu tư dự án phê duyệt điều chỉnh dự án. Trường hợp dự án được phân cấp quyết định
đầu tư theo Khoản 2 Điều 7 Quy định này, chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án căn
cứ kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn, hoàn chỉnh hồ sơ dự án gửi cơ quan
được phân cấp ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trường hợp điều chỉnh dự án vượt tổng
mức đầu tư trong chủ trương đầu tư đã phê duyệt: Trên cơ sở ý kiến đồng ý của cấp
quyết định đầu tư dự án chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án lập báo cáo đề xuất
điều chỉnh chủ trương đầu tư nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án gửi cơ
quan có thẩm quyền thẩm định lại, trên cơ sở kết quả thẩm định chủ đầu tư, cơ
quan quản lý dự án trình cấp quyết định chủ trương đầu tư quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án làm cơ sở để triển khai thực hiện lập, thẩm định, phê
duyệt điều chỉnh dự án.
Điều 9. Thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây
dựng, giá thiết bị
1. Đối với các dự án có cấu phần xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách thực hiện
theo quy định tại Điều 24, 25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và khoản 9 và khoản 10 Điều 1 Nghị định
số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
2. Đối với dự án không có cấu phần
xây dựng thực hiện theo quy định Điều 29 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
và khoản 4 Điều 6 quy định này.
3. Đối với các dự án quy mô nhỏ có tổng
mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng chỉ áp dụng thiết kế 1 bước thì thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán được trình thẩm định, phê duyệt cùng với trình thẩm định, phê
duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này.
4. Về giá thiết bị trong dự án đầu tư
a) Chủ đầu tư, ban quản lý dự án có trách
nhiệm lấy ý kiến thông tin về giá đối với thiết bị là tài sản cố định hữu hình
(theo quy định của Bộ Tài chính) tại thời điểm tính toán để mua sắm cho công
trình, dự án sử dụng vốn nhà nước (nội dung văn bản đề nghị bao gồm: danh mục,
chủng loại, số lượng, đơn giá đề nghị) trong các trường hợp:
Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết
định của UBND thành phố (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc thành phố theo phân cấp): Sở
Tài chính có ý kiến thông tin về giá tại thời điểm tính toán trong trường hợp
thiết bị có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị (hoặc 01 loại thiết bị)
sau khi có kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá.
Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết
định của UBND quận, huyện (hoặc cơ quan đơn vị thuộc quận, huyện theo phân cấp):
Phòng Tài chính - Kế hoạch có ý kiến thông tin về giá tại thời điểm tính toán
trong trường hợp thiết bị có giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị (hoặc 01 loại thiết bị) sau khi có kết quả thẩm định giá của
doanh nghiệp thẩm định giá.
Đối với các phần mềm nội bộ thuộc phạm
vi về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2019; Sở Thông tin và Truyền thông có ý kiến về giá trong trường hợp
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 phần mềm hoặc 01 hệ thống.
b) Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án chịu
trách nhiệm trong việc lấy ý kiến cơ quan phân cấp nêu trên, để tổng hợp vào tổng
mức đầu tư, dự toán dự án trình các cơ quan chuyên môn theo Điều 6 quy định này
về thẩm định dự án đầu tư và Điều 9 quy định này về thẩm định thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công dự toán xây dựng theo quy định. Nội dung ý kiến về giá
của các cơ quan có hiệu lực trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ban hành văn bản.
c) Đối với các loại thiết bị có giá
trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị (hoặc 01 loại thiết bị); vật tư, vật liệu, phụ
kiện,... được tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây dựng, thiết bị không
phổ biến trên thị trường, thiết bị cần sản xuất gia công theo quy định của Bộ
Xây dựng hoặc đã có định mức, đơn giá xây dựng, lắp đặt, chuyên ngành; thiết bị
không phải là tài sản cố định hữu hình theo quy định của Bộ Tài chính; thiết bị
đã được lắp đặt vào công trình;... thì chủ đầu tư căn cứ các tài liệu liên quan
(Thông báo giá của Sở Xây dựng tại thời điểm tính toán; báo giá của nhà cung cấp,
nhà sản xuất; hợp đồng sản xuất, gia công; hóa đơn, chứng từ hợp lệ;...) để quyết
định về giá và chịu trách nhiệm đối với khoản mục thuộc chi phí đầu xây dựng
này theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Công tác thẩm định, phê duyệt dự
toán đo vẽ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các dự án:
Đối với hồ sơ dự toán đo đạc và bản đồ
thuộc các dự án do UBND thành phố quyết định đầu tư: Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì thực hiện việc thẩm định và phê duyệt đối với dự toán có giá trị
phê duyệt đến 500 triệu đồng thẩm định, trực tiếp trình UBND thành phố phê duyệt
đối với dự toán có giá trị phê duyệt trên 500 triệu đồng.
Đối với các hồ sơ dự toán đo đạc và bản
đồ thuộc dự án do các cơ quan đơn vị khác đề nghị thẩm định: Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì thực hiện việc thẩm định và thông báo kết quả thẩm định đến
cơ quan, đơn vị đề nghị thẩm định.
6. Trường hợp dự án do Chủ tịch UBND
thành phố quyết định đầu tư cơ quan chủ trì thẩm định dự án nêu tại Khoản 8 Điều
6 Quy định này có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định, trực tiếp trình Chủ tịch
UBND thành phố phê duyệt; chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm
phối hợp thực hiện với cơ quan chủ trì thẩm định dự án. Ngoài trường hợp nêu
trên chủ đầu tư căn cứ kết quả thẩm định của các cơ quan chủ trì thẩm định,
hoàn chỉnh dự án gửi cơ quan được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Điều 10. Thẩm
quyền phê duyệt điều chỉnh thiết kế, dự toán công trình xây dựng
Thiết kế, dự toán xây dựng đã phê duyệt
được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8
năm 2019 của Chính phủ và Điều 13 Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12
năm 2019 của Bộ Xây dựng và các văn bản có liên quan về điều chỉnh thiết kế, dự
toán, cụ thể như sau:
Đối với trường hợp điều chỉnh thiết kế,
dự toán do có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết
cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an
toàn chịu lực của công trình thì phải được Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm
định lại đối với những nội dung bị ảnh hưởng của việc điều chỉnh thiết kế, dự
toán xây dựng.
b) Đối với trường hợp điều chỉnh cơ cấu
chi phí do trượt giá; điều chỉnh khối lượng theo thiết kế đã được thẩm định,
phê duyệt hoặc thay đổi điều chỉnh thiết kế không thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản này; thì không phải thẩm định lại của Cơ quan chuyên môn về xây dựng,
Chủ đầu tư báo cáo cơ quan chủ trì thẩm định theo quy định tại Khoản 8 Điều 6
Quy định này để kiểm tra xử có văn bản gửi người quyết định đầu tư; Chủ đầu tư
có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt các nội dung chi phí điều chỉnh
sau khi có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư.
c) Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng điều chỉnh đối với trường hợp điều chỉnh thiết kế, dự
toán quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp điều chỉnh cơ cấu dự toán xây dựng
trong báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định tại điểm b khoản này nhưng không
làm vượt dự toán xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt
thì chủ đầu tư phê duyệt dự toán xây dựng điều chỉnh.
d) Người quyết định đầu tư quyết định
việc sử dụng chi phí dự phòng của dự án đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư quyết định
sử dụng chi phí dự phòng đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng.
Điều 11. Quy định
về công tác đấu thầu
1. Thẩm quyền thẩm định phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển kết quả lựa chọn nhà thầu, danh sách xếp hạng nhà thầu thực
hiện "theo đúng quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13; Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà đầu tư, các văn bản hướng dẫn pháp luật hiện hành về đấu
thầu và nội dung phân cấp, ủy quyền quy định tại Điều 7 quy định này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao
thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem
xét, thống nhất việc lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm
để thẩm định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ
chức giám sát theo dõi, hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án do thành phố quyết định
đầu tư hoặc quản lý theo nội dung quy định tại Điều 125 và Điều 126 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, Điều 2 Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 12. Điều chỉnh
hợp đồng, hợp đồng xây dựng
Việc điều chỉnh hợp đồng, hợp đồng
xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định,
các văn bản, quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng, hợp đồng xây dựng; đảm
bảo tuân thủ quy định, kịp thời đáp ứng tiến độ thực hiện và giải ngân của dự
án.
Điều 13. Thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan điều hành
dự án (trường hợp được chủ đầu tư ủy quyền) lập hồ sơ tạm ứng, thành toán vốn đầu
tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của thành phố về tạm
ứng, thanh toán quyết toán vốn đầu tư.
2. Mức tạm ứng vốn:
a) Đối với hợp đồng thi công xây dựng:
Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng,
mức vốn tạm ứng là 20% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến
50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng là 15% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng,
mức vốn tạm ứng là 10% giá trị Hợp đồng.
b) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị
công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC, EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp
đồng xây dựng khác: Mức vốn tạm ứng là 10% giá trị hợp đồng.
c) Đối với hợp đồng tư vấn:
Hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng,
mức vốn tạm ứng là 15% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng, mức
vốn tạm ứng là 20% giá trị hợp đồng.
d) Trường hợp cần tạm ứng với mức cao
hơn để đẩy nhanh tiến độ phải được người quyết định đầu tư cho phép.
đ) Đối với công việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư: Thực hiện theo Điểm c Khoản 3 Điều 8 Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 nam 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
e) Đối với chi phí quản lý dự án: Thực
hiện theo Điểm d Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
g) Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản
quy định từ Điểm a đến Điểm e nêu trên không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố
trí cho dự án.
3. Bảo lãnh tạm ứng vốn: Thực hiện
theo Khoản 4 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
4. Thu hồi tạm ứng:
Đối với các hợp đồng tại Điểm a, Điểm
b và Điểm c Khoản 2 Điều này: Mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán, bắt đầu
thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và quy định cụ thể trong hợp đồng, đảm bảo
thu hồi hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng
hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng.
Đối với công việc bồi thường hỗ trợ
và tái định cư và chi phí quản lý dự án: Thực hiện theo Khoản 5 Điều 8 Thông tư
số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 và Khoản 4 Điều 1 Thông tư số
52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Thanh toán khối lượng hoàn thành
Thanh toán 100% khối lượng xây lắp
hoàn thành đảm bảo chất lượng được nghiệm thu trong từng đợt (sau khi đã giảm
trừ thu hồi tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng)
và thành toán đến 90% (đối với công trình có mức bảo hành 3%) giá trị khối lượng
hoàn thành lũy kế đối với đợt thanh toán cuối cùng của dự án, công trình.
Trong quá trình thực hiện quyết toán
và bảo hành công trình, trường hợp công việc nào hoàn thành trước sẽ được thanh
toán số vốn còn lại của công việc đã hoàn thành đó.
Tổng số vốn thanh toán cho các dự án,
công trình không vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; không vượt kế hoạch
vốn cả năm đã bố trí cho dự án (bao gồm cả tạm ứng và thành toán khối lượng
hoàn thành).
6. Hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 108/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC
ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
7. Tất cả các dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn nhà nước khi hoàn thành phải kiểm toán báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê
quyệt quyết toán.
Đối với các dự án còn lại: Thực hiện
lựa chọn nhà thầu kiểm toán để kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình thẩm
tra, phê duyệt đối với các gói thầu có giá trị từ 45 tỷ đồng, không kiểm toán đối
với chi phí đền bù giải tỏa, gói thầu thiết bị; đối với các gói thầu nhỏ hơn 45
tỷ đồng có tính chất phức tạp, cần thiết phải kiểm toán, giao Sở Tài chính (hoặc
phòng Tài chính - Kế hoạch quận huyện), chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan báo cáo Chủ tịch UBND thành phố (hoặc Chủ tịch UBND quận huyện) xem xét, quyết
định cho trường hợp cụ thể.
8. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a) Giám đốc Sở Tài chính tổ chức thẩm
tra, phê duyệt quyết toán hoàn thành các dự án nhóm C (trừ trường hợp quy định
tại Điểm c Khoản này); tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt
quyết toán hoàn thành các dự án nhóm A, B.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức
thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt quyết toán hoàn
thành các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND quận, huyện và các
dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách quận, huyện.
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc UBND thành phố tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán hoàn
thành các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng do mình và các đơn vị trực
thuộc quyết định đầu tư.
9. Đối với các dự án điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch trong năm:
Việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư
công và các hướng dẫn của Chính phủ.
Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn
đầu tư cho từng dự án, các chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án phải xác định số vốn
đã thành toán đến thời điểm điều chỉnh và làm việc với Kho bạc Nhà nước để xác
nhận số vốn thuộc kế hoạch hằng năm đã thành toán cho dự án, xác định số vốn
còn dư do không thực hiện được, đảm bảo kế hoạch vốn của dự án sau khi điều chỉnh
không thấp hơn số vốn Kho bạc Nhà nước đã thanh toán.
10. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng tháng, các chủ đầu tư,
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư
của các dự án gửi UBND cơ quan tài chính cùng cấp (chi tiết theo từng danh mục
công trình và nguồn vốn đầu tư) trước ngày 05 hàng tháng và thực hiện báo cáo đột
xuất số liệu cho Sở Tài chính để tham mưu cho UBND thành phố trong điều hành
ngân sách.
Điều 14. Quy định thời gian thực hiện các thủ tục hành
chính hồ sơ xây dựng cơ bản:
TT
|
Nội
dung
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Thẩm định chủ trương đầu tư các dự
án nhóm A.
|
Thời gian tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
(cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định) 36 ngày (kể từ ngày nhận được hồ sơ
của chủ đầu tư, rà soát có văn bản) trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định ban
hành.
|
2
|
Thẩm định chủ trương đầu tư các dự
án nhóm B, C vốn ngân sách thành phố.
|
Thời gian tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Nhóm B, C: 18 ngày (bao gồm thời gian lấy ý kiến của Sở Tài chính và
các đơn vị liên quan là 04 ngày). Trường hợp dự án cần kiểm tra thực tế
thì thời gian kéo dài thêm 03 ngày.
|
3
|
Thời gian các chủ đầu tư, cơ quan
quản lý dự án trình phê duyệt chủ trương đầu tư
|
Thời gian tại các chủ đầu tư, cơ
quan quản lý dự án: 02 ngày.
|
4
|
Phê duyệt chủ trương đầu tư
|
- Dự án nhóm B: Thời gian tại UBND
thành phố là 14 ngày trước khi trình HĐND thành phố.
- Dự án nhóm C: Thời gian tại UBND
thành phố là 10 ngày.
|
5
|
Thẩm định dự án đầu tư hoặc Báo cáo
kinh tế kỹ thuật (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở và lấy ý kiến các đơn vị
liên quan)
|
- Đối với dự án có cấu phần xây dựng:
- Dự án nhóm A: Thời gian thẩm định
tại Sở chuyên ngành là 24 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Dự án nhóm B: Thời gian thẩm định
tại Sở chuyên ngành là 16 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng: Thời gian thẩm định tại Sở chuyên
ngành là 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với dự án không có cấu phần
xây dựng:
+ Dự án nhóm A: Thời gian thẩm định
tại cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là 36 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
+ Dự án nhóm B, C: Thời gian thẩm định
tại cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là 24 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
|
6
|
Phê duyệt dự án đầu tư hoặc Báo cáo
kinh tế kỹ thuật (có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ trở lên)
|
- Nhóm A: 08 ngày;
- Nhóm B, C: 06 ngày.
|
7
|
Phê duyệt Báo cáo Kinh tế Kỹ thuật
có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng
|
Thời gian tại cơ quan quyết định đầu
tư theo phân cấp 05 ngày.
|
8
|
Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật
(công trình thiết kế ba bước); hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết
kế hai bước hoặc ba bước)
|
Thời gian thẩm
định như sau:
- Trường hợp thuê đơn vị tư vấn thẩm
tra, thời gian thẩm định (bao gồm thời gian thẩm tra):
+ Cấp I: 24 ngày.
+ Cấp II, III:
18 ngày.
+ Các công trình còn lại: 12 ngày.
- Trường hợp tự thẩm định:
+ Cấp I: 28
ngày.
+ Cấp II, III: 21 ngày.
+ Các công trình còn lại: 14 ngày.
|
9
|
Phê duyệt hồ sơ
thiết kế kỹ thuật (công trình thiết kế ba bước); hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế hai bước hoặc ba bước).
|
- Thời gian người quyết định đầu tư
phê duyệt: 05 ngày.
- Thời gian chủ đầu tư phê duyệt:
03 ngày
|
10
|
Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
|
Thời gian thẩm định 05 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
11
|
Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
|
Thời gian tại cơ quan quyết định đầu
tư 05 ngày
|
12
|
Thẩm định Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu
|
- Thời gian tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư (đối với các công trình do UBND thành phố làm chủ đầu tư) kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ: 10 ngày.
- Thời gian thẩm định đối với các dự
án do các sở ngành, Ban QLDA, UBND quận, huyện làm chủ đầu tư kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ: 07 ngày.
|
13
|
Phê duyệt Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu
|
- Thời gian tại UBND thành phố (đối
với các công trình do UBND thành phố làm chủ đầu tư): 06 ngày.
- Thời gian phê duyệt đối với các dự
án do các sở ngành, Ban QLDA, UBND quận, huyện làm chủ đầu tư: 04 ngày.
|
14
|
Thẩm định kết quả chọn lựa nhà thầu
|
* Gói thầu quy mô nhỏ:
- Thời gian tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: 07 ngày;
- Thời gian tại các chủ đầu tư, UBND
các quận huyện kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: 06 ngày.
* Các gói thầu còn lại:
- Thời gian tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: 10 ngày;
- Thời gian tại các chủ đầu tư,
UBND các quận huyện kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: 07 ngày
|
15
|
Phê duyệt kết quả chọn lựa nhà thầu
|
* Gói thầu quy mô nhỏ:
- Thời gian tại UBND thành phố (đối
với các công trình UBND TP làm chủ đầu tư): 04 ngày
- Thời gian tại các chủ đầu tư,
UBND các quận, huyện: 04 ngày.
* Các gói thầu còn lại:
- Thời gian tại UBND thành phố (đối
với các công trình do UBND TP làm chủ đầu tư): 07 ngày;
- Thời gian tại các chủ đầu tư,
UBND các quận huyện: 06 ngày.
|
16
|
Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch
đô thị chi tiết tỷ lệ 1/500 và quy hoạch chi tiết khu chức năng (khu chức năng
gồm: Khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao)
|
- Thời gian thẩm định tại Sở Xây dựng:
16 ngày;
- Thời gian phê duyệt tại UBND
thành phố: 8 ngày
|
17
|
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành
|
- Dự án nhóm A: Thời gian thẩm tra
tối đa không quá 03 tháng; thời gian phê duyệt tối đa không quá 12 ngày.
- Dự án nhóm B: Thời gian thẩm tra
tối đa không quá 02 tháng; thời gian phê duyệt tối đa không quá 10 ngày.
- Dự án nhóm C: Thời gian thẩm tra
tối đa không quá 01 tháng; thời gian phê duyệt tối đa không quá 08 ngày.
|
18
|
Lấy ý kiến thông tin về giá đối với
thiết bị để mua sắm cho công trình, dự án sử dụng vốn nhà nước
|
- Thời gian xử lý hồ sơ tại Sở Tài
chính, Sở Thông tin và Truyền thông, phòng Tài chính - Kế hoạch: 05 ngày.
|
Giao các Sở chuyên ngành, UBND các quận,
huyện, các chủ đầu tư cơ quan quản lý dự án:
Tổ chức, triển khai thực hiện các thủ
tục theo đúng tiến độ quy định và tiếp nhận xử lý theo quy trình 1 cửa. Đây là
thời gian tối đa để các đơn vị thực hiện; khuyến khích các đơn vị rút ngắn thêm
thời gian đối với các dự án có thể thực hiện rút ngắn.
Các cơ quan thẩm tra, thẩm định khi
thực hiện tiếp nhận hồ sơ thủ tục phải tập trung kiểm tra, rà soát và hướng dẫn
(nếu có) cho các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án để hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ một
lần; tránh trường hợp trả, bổ sung nhiều lần làm kéo dài thời gian công việc
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Quy định
xử lý chuyển tiếp
1. Các dự án đầu tư công đã được phê
duyệt chủ trương đầu tư hoặc đã được phê duyệt dự án trước ngày Quy định này có
hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không
phải làm thủ tục phê duyệt lại các công việc tiếp theo bao gồm thẩm quyền về thẩm
định, phê duyệt được thực hiện theo Quy định này.
2. Các dự án đầu tư công chưa được
phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc chưa được phê duyệt dự án thì thực hiện theo
Quy định tại Quyết định này.
3. Các nội dung khác về quản lý đầu
tư và xây dựng không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản
pháp luật hiện hành.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản
gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, tham
mưu cho UBND thành phố xử lý theo quy định./.