KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI
HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ Quyết định số 1355/QĐ-TTg ngày
12/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi
hành Luật Trợ giúp pháp lý; Quyết định số 1767/QĐ-BTP ngày 27/10/2017 của Bộ Tư
pháp ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý, Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch triển khai thi hành như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn,
tiến độ hoàn thành và trách nhiệm cũng như cơ chế phối hợp của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức có
liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý bảo đảm
kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
- Phối hợp hiệu quả giữa các sở, ban, ngành với
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
2. Yêu cầu
Xác định nội dung công việc phải gắn
với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực, sự phối hợp thường
xuyên của các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý; bảo đảm chất lượng và tiến độ hoàn
thành công việc; kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn phát sinh
trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức
quán triệt, truyền thông về nội dung Luật Trợ giúp pháp lý và hoạt động trợ
giúp pháp lý
a) Tổ chức Hội
nghị triển khai, phổ biến Luật Trợ giúp pháp lý cho
đại diện các cơ quan tiến hành tố tụng, các sở, ban, ngành; các cơ quan, tổ chức
có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia, Báo Tuyên
Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân và
Phòng Tư pháp huyện, thành phố.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2017.
b) Tổ chức phổ biến,
tuyên truyền tại các cơ quan, đơn vị với nội dung và hình
thức phù hợp với từng đối tượng
được tuyên truyền.
- Cơ quan chủ
trì thực hiện: Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp:
Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Quý IV/2017 và năm 2018.
c) Tổ chức truyền
thông về nội dung cơ bản và điểm mới của Luật Trợ giúp pháp lý trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
- Sở Thông
tin và Truyền thông đăng tải các tin, bài tuyên truyền về Luật Trợ giúp
pháp lý trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Hướng dẫn các cơ quan
thông tấn báo chí tỉnh có kế hoạch tuyên truyền sâu rộng Luật
Trợ giúp pháp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang xây dựng chương trình,
chuyên mục, chuyên trang giới thiệu, tuyên truyền về nội dung của Luật
Trợ giúp pháp lý đồng thời, có tin, bài phản ánh kịp thời về tình
hình triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý.
- Các cơ quan, đơn vị có Trang
thông tin điện tử đăng tải tài liệu giới thiệu, tuyên truyền về nội dung của Luật
Trợ giúp pháp lý và tình hình triển khai thi hành luật.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện tuyên truyền nội dung của Luật Trợ
giúp pháp lý trên Đài Truyền thanh, truyền hình; chỉ đạo UBND các
xã, phường, thị trấn trực thuộc tuyên truyền trên hệ thống
truyền thanh cơ sở.
- Thời gian
thực hiện: Quý IV/2017, năm 2018 và các năm tiếp theo.
2. Tổ chức rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động trợ giúp
pháp lý
- Cơ quan chủ trì
thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp:
Các cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn
thành:
+ Hoạt động rà soát: Quý IV năm 2017.
+ Xây dựng
báo cáo: Quý I năm 2018.
3. Nâng
cao năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý
a) Tổ chức tập huấn
các nội dung của Luật Trợ giúp pháp lý và việc phối hợp trong hoạt động
trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và
cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan chủ trì
thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp:
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Quý IV năm 2017 và quý I năm 2018.
b) Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực
hiện trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan chủ trì
thực hiện: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp:
Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Hằng năm.
4. Rà
soát người thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và
người thuộc diện được trợ giúp pháp lý trên địa bàn
a) Rà soát Trợ
giúp viên pháp lý được bổ nhiệm theo quy định của Luật Trợ
giúp pháp lý năm 2006.
- Cơ quan chủ trì
thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian
hoàn thành: Quý IV năm 2018.
b) Rà soát tổ chức
tham gia trợ giúp pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý theo Luật Trợ giúp
pháp lý năm 2006, tổ chức trong tên gọi có sử dụng cụm từ “trợ giúp pháp lý”
trên địa bàn.
- Cơ quan chủ trì
thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp:
Liên đoàn lao động tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh; UBND huyện,
thành phố.
- Thời gian hoàn
thành: Quý IV năm 2018.
c) Rà soát luật
sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật có đủ điều kiện tham
gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 trên địa
bàn.
- Cơ quan chủ trì
thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp:
Liên đoàn lao động tỉnh, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia, Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Năm 2018 và trong những năm tiếp theo.
d) Rà soát, thống
kê người thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định Luật Trợ giúp pháp lý
năm 2017 trên địa bàn.
- Cơ quan chủ trì
thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp:
Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Năm 2018 và trong những năm tiếp theo.
5. Cập nhật, công bố danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý người thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa
bàn và các thủ tục hành chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các
văn bản hướng dẫn thi hành
- Cơ quan chủ trì
thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp:
Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên (từ năm 2018).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Người đứng đầu các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này, bảo đảm đúng
tiến độ, chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
2. Căn cứ nội dung Kế hoạch
và điều kiện cụ thể, Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
kế hoạch triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý, chỉ đạo triển khai các đến
các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
3. Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch bảo đảm đúng tiến độ;
đồng thời có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Tư pháp kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố bảo đảm bố trí kinh phí để triển khai hiệu quả các nhiệm
vụ về trợ giúp pháp lý của các cơ quan, đơn vị được phân
công trong Kế hoạch này.
Kinh phí thực hiện
Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng
năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
5. Đề nghị Công an
tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Luật Sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh phối hợp tuyên
truyền, triển khai hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và công tác trợ giúp pháp lý
trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết theo quy định.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- PCT UBND tỉnh Nguyễn Hải Anh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Công an tỉnh, TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh;
- Hội luật gia tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (P. Hà).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|