ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5960/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 11 tháng 09 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN
2017 - 2020
Triển khai Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và
sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; tiếp theo Kế hoạch số
2520/KH-UBND ngày 13/5/2013 về việc thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe
sinh sản giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2017 - 2020 (sau
đây gọi là Chiến lược) như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát:
Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện
tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những
vấn đề về cơ cấu dân số và phân bổ dân số, nâng cao chất lượng dân số góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2020:
a) Tiếp tục duy trì xu thế giảm sinh
và giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình và dịch vụ hỗ trợ sinh sản có chất lượng; phấn
đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 10,2‰; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 xuống
còn 10,8%; tổng tỷ suất sinh (số con trung bình của một phụ
nữ) ở mức 2,03 con/phụ nữ; quy mô dân số ở mức 1.357.000 người.
b) Nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ em;
giảm bệnh, tật và tử vong ở trẻ em; giảm tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản;
giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi còn 11‰; giảm tỷ suất
chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống 16‰; tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc sơ sinh
đạt 30%; tỷ lệ trẻ em được sàng lọc sơ sinh 20%; giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên
quan đến thai sản xuống còn dưới 52/100.000 trẻ đẻ sống, giảm tỷ lệ phá thai xuống
dưới 25/100 trẻ đẻ sống; chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư
đường sinh sản, tỷ lệ phụ nữ 30 - 54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 20%; 100% các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện triển khai sàng
lọc ung thư cổ tử cung bằng phương pháp đơn giản; giảm 30%
số ca mắc nhiễm khuẩn sinh sản và giảm 20% số ca mắc bệnh
lây truyền qua đường tình dục so với năm 2016.
c) Giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính
khi sinh, khống chế tăng tỷ số giới tính khi sinh ở mức 111 bé trai/100 bé gái.
d) Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh
sản của vị thành niên và thanh niên: Thực hiện thông tin giáo dục tư vấn về sức
khỏe sinh sản (SKSS) cho vị thành niên và thanh niên đạt 95%; tăng tỷ lệ điểm
cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS thân thiện cho vị thành niên và thanh niên lên
50%; giảm 20% số người chưa thành niên có thai ngoài ý muốn so với năm 2016.
đ) Tăng cường chăm sóc sức khỏe
(CSSK) người cao tuổi: Tăng tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên có điểm cung cấp
dịch vụ CSSK cho người cao tuổi lên 50%; tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp cận
dịch vụ CSSK dựa vào cộng đồng lên trên 60%.
II. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
Thực hiện đồng bộ các giải pháp,
trong đó lãnh đạo, tổ chức và quản lý là giải pháp tiên quyết, truyền thông
giáo dục chuyển đổi hành vi và cung cấp dịch vụ dân số và sức khỏe sinh sản (DS
- SKSS) là giải pháp cơ bản, kết hợp với các giải pháp như xã hội hóa, phối hợp
liên ngành...
1. Lãnh đạo, tổ chức
và quản lý:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng, chính quyền; huy động sự tham gia của toàn xã hội thực hiện công
tác DS-SKSS:
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương thường xuyên đưa công tác DS - SKSS thành một nội dung quan trọng trong
chương trình hoạt động và kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa và xã hội của địa
phương; hàng năm, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ công
tác DS - SKSS, coi đó là một tiêu chuẩn quan trọng đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp; nêu cao vai trò tiên
phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
địa phương, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác DS - SKSS; đồng
thời, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động gia đình, các tầng lớp nhân dân thực hiện
chính sách dân số kế hoạch hoa gia đình (DS - KHHGĐ).
- Nâng cao trách nhiệm và tăng cường
sự phối hợp của các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; đồng
thời, huy động các tổ chức kinh tế, xã hội tham gia thực hiện công tác DS -
SKSS; tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để mỗi gia đình, mỗi người dân tự
nguyện thực hiện chính sách DS - KHHGĐ.
b) Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy
làm công tác DS - SKSS các cấp:
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy
và cán bộ làm công tác DS - SKSS từ tỉnh đến cơ sở đủ mạnh để quản lý và tổ chức
thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động và đưa dịch vụ DS -
SKSS đến tận người dân.
- Chú trọng đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác DS - SKSS theo hướng chuyên nghiệp hóa; nâng cao
năng lực và tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học về dân số và sức khỏe
sinh sản; kiện toàn và đẩy mạnh tin học hóa hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành DS - SKSS.
- Tăng cường năng lực giám sát, đánh
giá, phân tích và dự báo; quan tâm đội ngũ cán bộ làm công tác DS - SKSS ở các
xã, phường, thị trấn và đội ngũ cộng tác viên ở các tổ, thôn, xóm, bản; đảm bảo
chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác DS - SKSS; tạo điều kiện thuận lợi
khuyến khích tập thể, cá nhân tham gia thực hiện công tác DS - SKSS.
c) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý công tác DS - SKSS:
- Tăng cường và nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước về DS - SKSS trên cơ sở hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách,
kế hoạch; nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ; làm tốt công tác kiểm
tra, giám sát, thanh tra thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch
về DS - SKSS ở các cấp.
- Thực hiện quản lý theo Chương trình
mục tiêu Y tế - Dân số đối với các hoạt động trong lĩnh vực dân số và một số nội
dung thuộc mảng dự phòng trong lĩnh vực sức khỏe sinh sản.
- Hoàn thiện cơ chế kết hợp quản lý
theo ngành và theo địa phương về lĩnh vực DS - SKSS; lồng ghép các nguồn lực đầu
tư cho chương trình DS - SKSS; kết hợp tổ chức thực hiện công tác DS - SKSS
theo chương trình mục tiêu với các hoạt động khác của ngành.
- Tăng cường hiệu quả chỉ đạo, điều
hành, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch
về DS - SKSS trên cơ sở hệ thông tin quản lý chuyên ngành. Xây dựng cơ chế giám
sát, đánh giá chuyên ngành, liên ngành và có sự tham gia của cộng đồng.
2. Truyền thông,
giáo dục chuyển đổi hành vi:
a) Nâng cao hiệu quả thông tin cho
lãnh đạo các cấp:
- Báo cáo thông tin kịp thời đến lãnh
đạo các cấp về tình hình triển khai, kết quả thực hiện công tác DS - SKSS trên
địa bàn để phục vụ công tác chỉ đạo, nắm bắt tình hình. Thường xuyên cung cấp
thông tin về các vấn đề DS - SKSS đến lãnh đạo các cấp, những người có uy tín
trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng hộ, cam kết về chính sách, nguồn lực và tạo dư
luận xã hội thuận lợi cho công tác DS - SKSS.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, thường
xuyên các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư vấn nhằm tạo môi trường
thuận lợi về chính sách, nguồn lực và dư luận xã hội.
b) Tăng cường và nâng cao hiệu quả
các hoạt động truyền thông:
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên các kênh
thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức, tạo nhu cầu và tăng số người thay đổi
hành vi DS - SKSS một cách bền vững; tăng cường sự phối hợp của các ban, ngành,
đoàn thể để thực hiện tốt công tác truyền thông DS - SKSS.
- Hoạt động tuyền thông giáo dục tập
trung hướng về cơ sở, ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và địa bàn
trọng điểm.
- Duy trì và đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông có hiệu quả, các mô hình và dịch vụ tư vấn trực tiếp, thân thiện
cho đối tượng sinh con một bề, đối tượng nghèo, dân tộc ít người, dân di cư, vị
thành viên và thanh niên.
- Tuyên truyền vận động cộng đồng, đặc
biệt nhóm phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tham gia thực hiện
tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh. Duy trì và tiếp tục mở rộng khám sức khỏe và tư
vấn tiền hôn nhân nhằm tăng cường các hoạt động cung cấp thông
tin và dịch vụ cho vị thành niên, thanh niên.
- Tiếp tục duy trì và mở rộng chiến dịch
truyền thông lồng ghép dịch vụ SKSS - KHHGĐ tại các xã thuộc vùng khó khăn, xã
có mức sinh cao và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
- Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức
giáo dục kiến thức về DS - SKSS, giới, bình đẳng giới phù hợp với lứa tuổi và
thuần phong, mỹ tục, đưa vào chương trình giảng dạy chính thức trong các trường
học. Kết hợp giáo dục chính khóa với
tổ chức sinh hoạt ngoại khóa, thu hút sự tham gia của vị thành niên và thanh
niên; tạo sự gắn kết giữa gia đình, nhà trường, đoàn thể, tổ chức xã hội.
c) Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu
quả truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Quan tâm đến truyền thông trực tiếp
thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, tuyên truyền
viên của các ngành, đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội nhằm tạo sự thay đổi
hành vi bền vững về DS - SKSS, nhất là địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Mở rộng các hình thức tư vấn của
cán bộ các cơ sở dịch vụ, các trung tâm tư vấn tỉnh, huyện (tư vấn trực tiếp,
điện thoại, thư, phát thanh truyền hình, tư vấn tại cộng đồng).
- Cung cấp trang thiết bị truyền
thông, sản phẩm, tư liệu truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đột
xuất, định kỳ việc tổ chức, triển khai công tác truyền thông giáo dục về DS -
SKSS; nâng cao chất lượng và cải tiến việc thống kê, lưu trữ thông tin, tư liệu
phục vụ cho công tác tuyên truyền giáo dục các cấp.
3. Tiếp tục nâng cao
chất lượng dịch vụ DS - SKSS:
a) Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch
vụ DS - SKSS:
Tăng cường mạng lưới cung cấp dịch vụ
có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tế từng địa phương và nhu cầu của
các nhóm đối tượng, ưu tiên địa bàn nông thôn, kiện toàn và phát triển mạng lưới
chăm sóc trẻ sơ sinh; củng cố, bổ sung và hoàn thiện mạng lưới cung cấp dịch vụ
DS - SKSS các tuyến; tổ chức cung cấp dịch vụ theo phân cấp, phân tuyến kỹ thuật,
kết hợp với ưu tiên xây dựng và hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến thích hợp.
b) Nâng cao chất lượng dịch vụ:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thường
xuyên cập nhật các quy định, quy trình kỹ thuật đối với các dịch vụ DS - SKSS
trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích của nhân dân; xây dựng và thực hiện quy
trình kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định chuyên môn, quy
trình kỹ thuật các dịch vụ DS - SKSS tại tất cả các tuyến, các cơ sở cung cấp dịch
vụ, kể cả y tế tư nhân.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng thực hành cho nhân viên cung cấp dịch vụ DS - SKSS theo phân cấp và
phân tuyến kỹ thuật; bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, dụng cụ y
tế cho các điểm cung cấp dịch vụ DS - SKSS, đảm bảo các yêu cầu về quy trình và
phân tuyến kỹ thuật, ưu tiên tuyến cơ sở và khu vực khó khăn.
c) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống hậu cần
phương tiện tránh thai (PTTT) và hàng hóa SKSS:
- Củng cố, nâng cấp hệ thống dự trữ,
bảo quản, cung cấp PTTT và thuốc, vật tư, hóa chất, sinh phẩm thiết yếu phục vụ
các dịch vụ SKSS và KHHGĐ trong mạng lưới cung cấp thuốc, trang thiết bị y tế.
Tăng cường công tác dự báo, chủ động cân đối đủ nhu cầu PTTT và hàng hóa SKSS,
bao gồm cả bao cao su cho KHHGĐ và phòng chống HIV/AIDS. Hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý hậu cần PTTT và hàng hóa SKSS trên cơ sở
ứng dụng công nghệ thông tin.
- Triển khai tốt Đề án Xã hội hóa
cung cấp PTTT và dịch vụ chăm sóc SKSS - KHHGĐ tại khu vực thành thị và nông
thôn theo hướng dẫn của Đề án 818 do Bộ Y tế ban hành, phù
hợp với tình hình thực tế địa phương.
d) Mở rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn
và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh:
Ưu tiên đầu tư cho các dịch vụ sàng lọc,
chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm tạo bước đột
phá trong các hoạt động góp phần nâng cao chất lượng dân số; đào tạo tập huấn
chuyên môn kỹ thuật và tư vấn cho cán bộ nhân viên y tế có đủ kiến thức và kỹ
năng về sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh; đào tạo tập huấn cho cộng
tác viên dân số và nhân viên y tế thôn bản thực hiện tuyên truyền, vận động tại
cộng đồng.
4. Xã hội hóa, phối
hợp liên ngành và hợp tác
a) Xã hội hóa công tác DS - SKSS:
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua thực
hiện chính sách DS - SKSS sâu rộng ở các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân;
phát hiện, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong thực hiện chính sách DS - SKSS; đồng thời xử lý nghiêm những tổ
chức, cá nhân vi phạm.
- Khuyến khích các cơ sở ngoài công lập
tham gia cung cấp các dịch vụ DS - SKSS có chất lượng; lồng ghép chính sách dân
số vào các mô hình: Gia đình văn hóa; cụm dân cư không người sinh con thứ 3 trở
lên... Giảm dần mức độ bao cấp của ngân sách nhà nước cho các dịch vụ DS -
SKSS, tập trung hỗ trợ cho các vùng khó khăn, vùng có mức sinh và tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên còn cao. Tăng cường trách nhiệm và có hình thức xử lý kỷ luật
trách nhiệm đối với người đứng đầu các đơn vị, địa phương
để xảy ra tình trạng công tác DS - SKSS không đạt chỉ tiêu
kế hoạch được giao, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên không giảm hoặc gia tăng.
- Nâng cao năng lực, hỗ trợ kỹ thuật,
cung ứng hàng hóa, phương tiện... cho các dịch vụ SKSS - KHHGĐ tư nhân, dịch vụ
tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh.
b) Phối hợp liên ngành:
Tăng cường phối hợp liên ngành, đề
cao trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác DS - SKSS từ
tỉnh đến cơ sở; khuyến khích xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,
thực hiện công tác DS- SKSS trong triển khai Kế hoạch hành động; huy động các
đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, đặc biệt là Hội KHHGĐ tỉnh
trong việc tuyên truyền vận động, tư vấn của tổ chức và cộng đồng dân cư thực hiện công tác DS - SKSS.
c) Hợp tác quốc tế:
Chủ động tham gia các hoạt động quốc
tế về DS - SKSS nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm, tuyên truyền, quảng bá
chính sách DS - SKSS của Việt Nam nói chung và tỉnh Lâm Đồng nói riêng với cộng
đồng quốc tế; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhằm đạt được sự hiểu biết chung,
tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ và hợp tác của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực
DS - SKSS, dân số và phát triển. Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức hợp tác với
các tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực và các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện công tác DS - SKSS.
5. Đào tạo, nghiên cứu,
thông tin số liệu và tài chính:
a) Về công tác đào tạo, tập huấn:
Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Tập huấn cho
cán bộ lãnh đạo các cấp về văn bản pháp luật liên quan đến chương trình DS -
SKSS; phổ cập trình độ trung cấp y tế dân số, đào tạo kiến thức cơ bản về DS -
SKSS cho cán bộ làm công tác dân số ở cơ sở.
b) Về nâng cao năng lực và tổ chức thực
hiện các nghiên cứu khoa học:
Tăng cường năng lực giám sát, đánh
giá, phân tích và dự báo; phối hợp với Cục Thống kê tỉnh để đánh giá những chỉ
báo về DS - SKSS và các chỉ báo kiểm định của Chiến lược Dân số đến năm 2020;
nghiên cứu, đánh giá về quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số của tỉnh để có những
định hướng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tiến hành khảo sát đánh giá tỷ lệ
giới tính khi sinh, tình trạng nạo phá thai, tình trạng dị tật, khuyết tật bẩm sinh, tình hình nhiễm khuẩn đường sinh sản của phụ nữ, tỷ lệ vô sinh,
tỷ lệ ung thư đường sinh sản trong cộng đồng của tỉnh.
c) Kiện toàn và đẩy mạnh tin học hóa
hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành DS - SKSS:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chỉ báo
đánh giá, đặc biệt là các chỉ báo đánh giá chất lượng để xử lý và cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời những thông tin cần thiết, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
hành các hoạt động DS - SKSS. Kiện toàn và đẩy mạnh tin học hóa hệ thống thông
tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trên cơ sở tổ chức hệ thống thu thập đầy
đủ, kịp thời và chính xác các thông tin biến động. Nâng cao chất lượng thu thập,
lưu trữ, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin, số liệu DS - SKSS phục vụ quản
lý, điều hành cho các ngành, các cấp.
d) Tài chính:
Tiếp tục tăng cường đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước phục vụ cho công tác DS - SKSS - KHHGĐ, đáp ứng được nhiệm vụ đề
ra. Lồng ghép các hoạt động DS - SKSS vào chương trình hoạt động thường xuyên của
các ban, ngành, đoàn thể, các chương trình, dự án. Huy động nguồn lực từ cộng đồng,
các dự án, tổ chức để hỗ trợ cho việc thực hiện, hoàn
thành các mục tiêu kế hoạch đề ra.
III. KINH PHÍ
Bố trí từ dự toán chi thường xuyên của
các ngành, địa phương; kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của tỉnh; ngân
sách từ Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số; các chương trình, đề án liên quan
khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; Quỹ phát triển sự nghiệp
của các đơn vị; viện trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan chịu trách nhiệm chính
triển khai Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện, điều phối các Chương trình DS - SKSS trên phạm vi toàn tỉnh, đảm bảo lồng
ghép, gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch khác của ngành Y tế và các kế hoạch có
liên quan do các sở, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch hàng năm phù hợp với kế hoạch hành động, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy
làm công tác DS - SKSS từ tỉnh đến cơ sở; tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ,
quản lý cho cán bộ làm công tác DS - SKSS các cấp.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch của các ngành, các cấp; phổ biến kịp thời những quy định về
chính sách DS - SKSS và các quy định có liên quan để các ngành, các cấp thực hiện;
tổ chức thông tin, báo cáo định kỳ và đề xuất với UBND tỉnh những vấn đề cần xử
lý; tham mưu cho UBND tỉnh tổng kết kế hoạch vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn lồng ghép
các nội dung công tác DS - SKSS vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
3. Sở Tài chính cân đối, bố trí ngân
sách triển khai các Chương trình, dự án thực hiện kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm
tra giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Y tế kiện
toàn tổ chức mạng lưới làm công tác Dân số từ tỉnh đến huyện, xã và thôn; giải
quyết chế độ chính sách, quy hoạch đào tạo cho cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ;
chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh ban hành hướng dẫn bổ sung
các chỉ tiêu thực hiện chính sách DS - KHHGĐ thành một tiêu chí để đánh giá thi
đua, xét danh hiệu và hình thức khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
các Sở: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nội dung giáo dục
DS - SKSS, giới tính và bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; đào tạo bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ y tế trường học về nội dung DS - SKSS, sức khỏe tình dục, giới
tính và bình đẳng giới, phòng chống nhiễm HIV/AIDS.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện đào tạo nghề và tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa lực lượng lao động,
phát huy lợi thế của giai đoạn “cơ cấu dân số vàng” thực hiện các nội dung giáo
dục về DS - SKSS trong các cơ sở dạy nghề; lồng ghép nội dung DS - SKSS vào các
chương trình có liên quan do ngành chủ trì; phối hợp với các sở, ngành thực hiện
tốt chính sách an sinh xã hội, nâng cao vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, đảm bảo
phúc lợi và thực hiện tốt các chính sách cho người cao tuổi.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối
hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan chỉ đạo, tổ
chức thực hiện chương trình nâng cao tầm vóc và thể lực của người dân; triển
khai các hoạt động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình;
lồng ghép các nội dung DS - SKSS vào sinh hoạt tại nhà văn hóa, làng, tổ dân phố
và nơi sinh hoạt cộng đồng hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Sở Y tế thực hiện chương trình hạn chế tác hại của môi trường đối với sức
khỏe cộng đồng, đưa nội dung dân số thành tiêu chí đánh giá tác động môi trường
khi xem xét và phê duyệt các dự án, quy hoạch, kế hoạch.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan lồng ghép nội dung dân số vào
các chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, khuyến nông,
khuyến lâm; chỉ đạo thực hiện công tác di dân theo quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội.
10. Sở Khoa học và công nghệ phối hợp
với Sở Y tế xây dựng, chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về DS
- SKSS, nâng cao chất lượng dân số; tiến hành các nghiên cứu đánh giá và dự báo
tình hình DS - SKSS, góp phần từng bước hoàn thiện bộ công cụ đánh giá và dự
báo.
11. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện và huy động các cơ quan
truyền thông đại chúng tham gia cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục về
DS - SKSS; đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện chính sách DS - SKSS; phối
hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp
huyện bố trí thời lượng hợp lý tuyên truyền chính sách DS - SKSS, Đài Truyền
thanh cấp xã tiếp âm đầy đủ chương trình tuyên truyền trên Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện; tăng cường thanh
tra, kiểm tra hoạt động xuất bản; kiểm soát chặt chẽ nội dung bản tin và tài liệu
có liên quan.
12. Cục Thống kê tỉnh định kỳ tổ chức
chức thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về DS - SKSS nhằm
phục vụ việc chỉ đạo, quản lý và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế -
xã hội.
13. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp
với các ngành và địa phương liên quan, hướng dẫn triển khai và giám sát, kiểm
tra việc thi hành chính sách dân số đặc thù tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
tuyên truyền vận động chính sách này đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Các sở, ngành khác thuộc tỉnh chủ
động tham gia thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương và nội dung tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện
tại địa phương; phối hợp với Sở Y tế tiếp tục củng cố, xây dựng tổ chức bộ máy
làm công tác DS - SKSS trên địa bàn quản lý.
- Nghiên cứu việc đưa công tác DS -
SKSS thành một nội dung, chỉ tiêu quan trọng trong chương trình phát triển kinh
tế xã hội của địa phương; lồng ghép có hiệu quả chương trình DS - SKSS với các
chương trình kinh tế xã hội khác trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, gửi Sở Y tế
để báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh theo quy định.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
động viên cán bộ, đoàn viên, hội viên, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực,
tự giác thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với công tác DS - SKSS;
giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về DS - SKSS./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đa
|