ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2017/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 02 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg ngày
06 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực cấm, địa
điểm cấm;
Căn cứ Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày
15 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt
mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ
chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày
10 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ Mật
của Tỉnh ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan
thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan;
Căn cứ Thông tư số
33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều
2. Giao Công an
tỉnh - cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thi
hành Quyết định này.
Điều
3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 12 tháng 11 năm 2017.
2. Quyết định này thay
thế Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang và Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3, Điều 4 Quy chế bảo vệ bí mật nhà
nước ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều
4. Thành viên
Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ
quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (HN,
TP. HCM);
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và Đoàn thể tỉnh;
- VP: TU, các Ban đảng;
- VP: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.HQ
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Quy chế này quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên
quan trong việc bảo vệ bí mật nhà nước.
2.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân,
các tổ chức khác đóng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi chung là các cơ
quan, đơn vị và địa phương) và các cá nhân có liên quan đến việc quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Danh mục bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang
Danh
mục bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, gồm:
1.
Tin, tài liệu, vật được quy định tại Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15
tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt
mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ
chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.
Tin, tài liệu, vật được quy định tại Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an
về danh mục bí mật nhà nước độ Mật của Tỉnh ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 3. Phạm vi bí mật nhà nước do tỉnh Hậu Giang quản lý, sử
dụng, lưu giữ
1. Những
tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
2. Những
tin, tài liệu, vật thuộc danh mục bí mật nhà nước của các cơ quan Trung ương Đảng,
Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ban, ngành, địa phương khác.
3. Các khu vực cấm, địa điểm cấm
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được xác định và cắm biển báo cấm quy định tại Quyết
định số 160/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm.
4.
Các chương trình, kế hoạch, phương án; các báo cáo định kỳ, đột xuất về tình
hình, kết quả công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, đơn vị và địa
phương trên địa bàn tỉnh; tin, vụ việc về lộ, lọt bí mật nhà nước đang trong
giai đoạn điều tra, xác minh chưa công bố hoặc vì lý do đặc biệt cơ quan chức
năng không công bố.
Điều 4. Những hành vi nghiêm cấm
1.
Làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán hoặc thu thập, lưu giữ, tiêu hủy trái phép
bí mật nhà nước. Xâm nhập, phá hoại, thu thập bí mật nhà nước tại khu vực cấm,
địa điểm cấm. Mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài khi chưa được
sự cho phép bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.
2. Lạm
dụng bảo vệ bí mật nhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc gây cản trở hoạt động bình
thường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Soạn
thảo, lưu giữ thông tin, tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước trên máy vi
tính có kết nối mạng internet và những mạng khác có khả năng làm lộ, mất thông
tin, tài liệu; kết nối thiết bị thu phát wifi, USB 3G vào máy vi tính dùng để
soạn thảo, lưu giữ thông tin, tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước; kết nối mạng
máy vi tính nội bộ vào mạng internet; kết nối các thiết bị có chức năng lưu trữ
chứa thông tin, tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước với máy vi tính có kết nối
mạng internet.
4. Sử
dụng micro vô tuyến, điện thoại di động, các thiết bị khác có tính năng ghi âm,
thu phát tín hiệu trong các cuộc họp mang nội dung bí mật nhà nước dưới mọi
hình thức, trừ trường hợp được sự cho phép của cấp có thẩm quyền.
5.
Trao đổi thông tin, gửi, nhận dữ liệu mang nội dung bí mật nhà nước qua thiết bị
liên lạc vô tuyến, hữu tuyến, máy fax, mạng xã hội, hộp thư điện tử công vụ, hộp
thư điện tử công cộng, dịch vụ lưu trữ trực tuyến (Google drive, One drive) dưới
mọi hình thức, trừ trường hợp thông tin, dữ liệu đã được mã hóa theo quy định của
Luật Cơ yếu.
6. Sử
dụng các trang thiết bị kỹ thuật thông tin liên lạc do các tổ chức, cá nhân nước
ngoài tài trợ, tặng, cho mượn, cho thuê vào các hoạt động thuộc phạm vi bí mật
nhà nước khi chưa được các cơ quan, đơn vị chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm
định.
7.
Trao đổi, tặng, cho mượn, cho thuê máy vi tính, thẻ nhớ, đĩa mềm, USB và các
thiết bị khác có lưu giữ thông tin, tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước.
8. Sửa
chữa máy vi tính và các thiết bị lưu giữ thông tin bí mật nhà nước tại các cơ sở
dịch vụ bên ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép và chưa tiến hành
các biện pháp bảo mật cần thiết.
9.
Cung cấp, đăng tải tin, tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước trên báo chí, ấn
phẩm xuất bản công khai trên cổng, trang thông tin điện tử, trên trang web, các
trang mạng xã hội (Facebook, Zalo, Twitter, Blog cá nhân) và dịch vụ trực tuyến
khác trên internet.
10.
Nghiên cứu sản xuất, sử dụng các loại mật mã, virus gián điệp, phần mềm độc hại
nhằm tấn công, gây phương hại đến an ninh, an toàn hệ thống mạng máy tính trên
địa bàn tỉnh hoặc để tiến hành các hành vi vi phạm pháp luật.
Điều
5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Tuân thủ Hiến pháp,
pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa
bàn tỉnh; phân công và chỉ đạo phối hợp thực hiện chặt chẽ giữa các cơ quan nhằm
bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước; giao Công
an tỉnh là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan quản
lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện
quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
4. Phát huy sức mạnh tổng
hợp của hệ thống chính trị và quần chúng Nhân dân, trong đó lực lượng Công an
làm nòng cốt nhằm bảo vệ tuyệt đối an toàn bí mật nhà nước góp phần tích cực
trong công tác đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; phục
vụ hiệu quả công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
5. Chủ động phòng ngừa,
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu hoạt động thu thập bí mật nhà nước của các thế
lực thù địch và các đối tượng tội phạm; nhanh chóng điều tra, truy xét những vụ
lộ, lọt bí mật nhà nước, hạn chế thấp nhất hậu quả xảy ra; khắc phục những sơ hở,
thiếu sót, không để các thế lực thù địch, phần tử xấu và đối tượng tội phạm lợi
dụng hoạt động chống phá làm mất ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội cả nước nói chung, trên địa bàn tỉnh nói riêng.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 6. Xác định phạm vi bí mật nhà nước của các cơ
quan, đơn vị và địa phương
Căn cứ danh mục bí mật nhà nước của tỉnh Hậu
Giang và danh mục bí mật nhà nước của
từng cơ quan, tổ chức Trung ương đã được cấp
có thẩm quyền ban hành, người đứng đầu
các cơ
quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, ban hành văn bản (dưới
hình thức văn bản hành chính) để xác định phạm vi bí mật nhà nước thuộc trách nhiệm
quản lý và bảo vệ; quy định rõ ràng, cụ thể độ mật của từng loại tin, tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước do cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì ban hành.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật
nhà nước
1. Vào quý I hàng năm
(trước ngày 15/3), Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh
nghiên cứu, rà soát lại văn bản xác định phạm vi bí mật nhà nước của mình để
xác định quy định nào không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật (tăng, giảm độ mật),
giải mật hoặc xác định nội dung mới cần được bảo mật báo cáo, kiến nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) thẩm định và kiến nghị cấp có thẩm quyền
quyết định sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước.
2.
Công an tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị và địa
phương có liên quan đến danh mục bí mật nhà nước của tỉnh, nghiên cứu, tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền
theo quy định.
Điều 8. Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước
Người
làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước; cán bộ cơ yếu, giao liên, văn thư, bảo quản,
lưu trữ bí mật nhà nước, công nghệ thông tin và cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức, người lao động liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước (người trực
tiếp nghiên cứu, chỉ đạo, xử lý, giải quyết thông tin, tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước) tại các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh
phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản theo Mẫu 01 của Phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa
bàn tỉnh. Khi chuyển ngành, chuyển công tác khác, nghỉ chế độ, xuất ngũ phải
cam kết không tiết lộ bí mật nhà nước. Quyết định phân công và bản cam kết được
lưu giữ tại bộ phận văn phòng (hoặc bộ phận hành chính) của các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
Điều 9. Bảo vệ bí mật nhà nước trong sử dụng máy vi
tính, thiết bị công nghệ thông tin liên lạc
1. Máy vi tính và các thiết bị có chức năng lưu trữ:
a) Các cơ quan, đơn vị và địa phương soạn thảo, phát hành, lưu trữ bí mật nhà
nước phải bố trí, sử dụng máy vi tính riêng (không kết nối mạng internet, mạng nội
bộ, mạng diện rộng và các mạng khác có khả
năng làm lộ, lọt bí mật nhà nước);
b) Máy vi tính, các thiết bị có chức năng lưu trữ (ổ cứng di động, USB,
đĩa mềm, thẻ nhớ và các thiết bị tương tự khác) trang bị cho công tác bảo mật, trước khi đưa vào
sử dụng phải qua kiểm tra an ninh;
c) Sửa chữa máy vi tính, các thiết bị có chức năng lưu trữ dùng trong
công tác bảo mật bị hư hỏng phải do cán bộ công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị
thực hiện. Nếu thuê dịch vụ bên ngoài, phải giám sát chặt chẽ. Máy vi tính lưu
trữ tài liệu, thông tin bí mật nhà nước mang ra ngoài sửa chữa phải tháo rời ổ
cứng, niêm phong, quản lý tại cơ quan, đơn vị, sửa chữa xong, phải kiểm tra trước
khi đưa vào sử dụng;
d) Máy vi tính dùng để soạn thảo, lưu trữ thông tin, tài liệu mang nội
dung bí mật nhà nước khi không sử dụng hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng thì phải
xóa bỏ các dữ liệu bí mật nhà nước để đảm bảo an toàn.
2. Các thiết bị thu phát sóng, điện thoại di động, thiết bị di động
khác:
a) Các cuộc họp, hội nghị, hội thảo có nội dung bí mật nhà nước chỉ sử dụng
micro có dây; không ghi âm, ghi hình, sử dụng điện thoại di động, trừ trường hợp
được cấp có thẩm quyền cho phép. Trường hợp đặc biệt, cơ quan chủ trì có thể đề
nghị triển khai biện pháp chế áp thông tin di động;
b) Không lưu trữ các tài liệu có nội dung bí mật nhà nước trên điện thoại
di động thông minh, máy tính bảng (smartphone, tablet và các thiết bị tương tự
khác); không sử dụng điện thoại di động thông minh, máy tính bảng và dịch vụ trực
tuyến tại các khu vực, bộ phận thiết yếu, cơ mật.
3. Tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước khi truyền đưa bằng các
phương tiện viễn thông, máy vi tính và các thiết bị thông tin liên lạc khác (vô
tuyến, hữu tuyến) phải được mã hóa theo quy định của Luật Cơ yếu.
Điều 10. Soạn thảo, đánh máy, in, sao, chụp tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước
1. Người được giao nhiệm vụ soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước phải nắm vững các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước; danh mục bí mật nhà nước của tỉnh và phạm vi bí mật nhà nước do cơ quan,
đơn vị quản lý và bảo vệ.
2. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tùy theo mức độ mật phải đóng dấu
độ mật: “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”. Người soạn thảo văn bản có nội dung bí mật
nhà nước phải đề xuất độ mật của từng văn bản tại tờ trình hoặc phiếu trình duyệt
ký văn bản theo Mẫu 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định ban hành
Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh. Người duyệt ký văn bản chịu
trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật, số lượng phát hành, phạm vi lưu hành
(được ghi tại mục “Kính gửi” hoặc “Nơi nhận”). Văn thư cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm đóng dấu độ mật theo quyết định của người duyệt ký văn bản.
3. Tài liệu dự thảo mang nội dung bí mật nhà nước gửi lấy ý kiến các cơ
quan, đơn vị phải đóng dấu độ mật trên bản dự thảo. Người soạn dự thảo đề xuất
độ mật ngay trên văn bản đề nghị tham gia góp ý dự thảo. Văn bản dự thảo và các
văn bản liên quan phát sinh trong quá trình dự thảo phải được lập hồ sơ công việc
cùng với các bản chính văn bản mật được ban hành. Sau khi giải quyết xong, phải
hoàn chỉnh hồ sơ của từng công việc và định kỳ bàn giao lại cho người làm công
tác lưu trữ của cơ quan, đơn vị để quản lý thống nhất.
4. Việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thực hiện đúng
quy định tại Điều 8 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước (sau đây
gọi là Nghị định số 33/2002/NĐ-CP). Việc in, sao, chụp “Điện mật” được thực
hiện theo quy định của Luật Cơ yếu.
5. Hồ sơ bí mật nhà nước chứa đựng nhiều tài liệu có độ mật khác nhau
thì đóng dấu độ mật cao nhất ngoài bìa hồ sơ.
6. Thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”;
b) Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật”;
c) Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Công an tỉnh; Trưởng
Công an huyện, thị xã, thành phố có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước theo quy định của Bộ Công an;
d) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã, thành
phố có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
theo quy định của Bộ Quốc phòng;
đ) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban hành văn bản có nội dung bí mật
nhà nước có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp những văn bản do cơ quan, đơn vị
mình phát hành (trừ trường hợp văn bản đó sử dụng tin, tài liệu bí mật nhà nước
của cơ quan, đơn vị khác);
e) Việc ủy quyền thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí
mật nhà nước phải được xác định cụ thể trong văn bản quy định về công tác bảo mật
của từng cơ quan, đơn vị.
7. Quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được in, sao, chụp bằng sổ
riêng.
Điều 11. Vận chuyển, giao nhận, lưu trữ, bảo quản,
sử dụng, tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Vận chuyển, giao nhận, lưu giữ, bảo quản, sử dụng, tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11 Thông
tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước
(sau đây gọi là Thông tư số 33/2015/TT-BCA).
Điều 12. Phổ biến, nghiên cứu, cung cấp tin, tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước
Phổ biến, nghiên cứu, cung cấp tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 18, Điều 19 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP
và Điều 9, Điều 10 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Điều 13. Giải mật, giảm mật, tăng mật tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước do các cơ quan, tổ chức soạn thảo; giải mật tài liệu lưu
trữ tại Lưu trữ lịch sử
Giải mật, giảm mật, tăng mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do các
cơ quan, đơn vị soạn thảo; giải mật tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử được
thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Điều 14. Xác định, quản lý và bảo vệ các khu vực cấm,
địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh
1. Khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước:
a) Khu vực cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh là các
công trình quan trọng về an ninh quốc gia; doanh trại Quân đội nhân dân, doanh
trại Công an nhân dân; kho vũ khí, khu vực sản xuất vũ khí, khí tài, công cụ hỗ
trợ, trại tạm giam, nhà tạm giữ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; kho
dự trữ chiến lược quốc gia; các công trình, mục tiêu đặc biệt quan trọng về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội;
b) Địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh là nơi
chứa đựng, cất giữ các tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, nơi tiến hành
các hoạt động thuộc phạm vi bí mật nhà nước (bao gồm: Nơi in ấn, sao, chụp bí mật
nhà nước; nơi hội họp, phổ biến bí mật nhà nước; vị trí trọng yếu trong các
công trình, mục tiêu đặc biệt quan trọng; kho cất giữ sản phẩm mật mã, nơi dịch
mã, chuyển, nhận những thông tin mật; nơi nghiên cứu, thử nghiệm các công trình
khoa học; nơi tiến hành các hoạt động khác thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
c) Khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời trên địa bàn tỉnh là khu vực, địa
điểm xảy ra tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội hoặc xảy ra thảm họa do thiên nhiên, con người gây ra, có dịch bệnh
nguy hiểm trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản
của Nhà nước và Nhân dân mà Nhà nước chưa công bố tình trạng khẩn cấp do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Thẩm quyền xác định, hủy bỏ xác định khu vực cấm, địa điểm cấm:
a) Các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức rà soát, đề xuất, kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) xác định, hủy bỏ xác định khu
vực cấm, địa điểm cấm trong phạm vi quản lý;
b) Giám đốc Công an tỉnh tổ chức khảo sát, thẩm định, lập hồ sơ, báo cáo
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác định, hủy bỏ xác định khu vực
cấm, địa điểm cấm tại các cơ quan, đơn vị và địa phương;
c) Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có thẩm
quyền quyết định xác định, hủy bỏ việc xác định địa điểm cấm tại các đơn vị
Công an, Quân đội thuộc trách nhiệm quản lý (gửi bản chính quyết định qua Công
an tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác định, hủy bỏ xác định
khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh;
đ) Quyết định xác định, hủy bỏ xác định khu vực cấm, địa điểm cấm được
thông báo đến các cơ quan, đơn vị và địa phương quản lý khu vực cấm, địa điểm cấm
đó biết, thực hiện.
3. Quản lý và bảo vệ các khu vực cấm, địa điểm cấm:
a) Các khu vực, địa điểm được xác định là khu vực cấm, địa điểm cấm phải
cắm biển báo “Khu vực cấm”, “Địa điểm cấm” và niêm yết công khai nội quy bảo vệ
tại các khu vực, địa điểm đó. Mẫu biển báo cấm theo quy định tại Điều 15 của
Quy chế này;
b) Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và địa phương phải giữ gìn, bảo quản các biển báo và nội
quy bảo vệ; tổ chức kiểm soát người ra, vào tại các khu vực, địa điểm đặt biển
cấm;
c) Công dân Việt
Nam vào “Khu vực cấm”, “Địa điểm cấm” phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý khu vực, địa điểm đó cho phép;
d) Người nước
ngoài vào “Khu vực cấm”, “Địa điểm cấm” phải có giấy phép của cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an tỉnh cấp. Nếu vào các khu vực
liên quan an ninh - quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý phải được
Thủ trưởng đơn vị quản lý khu vực đó cho phép bằng văn bản;
đ) Các khu vực cấm, địa điểm cấm phải bố trí lực lượng bảo vệ. Lực lượng
bảo vệ phải đảm bảo về tiêu chuẩn chính trị và phải qua các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ, tập huấn chuyên sâu công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
e) Tùy tình hình thực tế, điều kiện cụ thể, các khu vực cấm, địa điểm cấm
cần được trang bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật hỗ trợ (gồm: Hệ thống khóa
an toàn, hệ thống camera giám sát an ninh, hệ thống chuông báo động, thẻ quản
lý người ra vào, cổng từ, máy soi chiếu và các thiết bị an ninh an toàn khác).
Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật trước khi đưa vào sử dụng phải được Công an
tỉnh kiểm tra, đảm bảo an toàn và dán tem an ninh;
g) Nghiêm cấm các hành vi:
- Không phận sự
vào khu vực cấm, địa điểm cấm;
- Xâm nhập,
phá hoại, thu thập bí mật nhà nước;
- Ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ tại khu vực đặt biển cấm;
- Sử dụng tàu
bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ (UAV, Drone, Flycam, máy
bay mô hình, khí cầu) xung quanh khu vực cấm;
- Tụ tập đông
người trái phép tại khu vực đặt biển cấm;
- Có hành vi
gây rối an ninh trật tự hoặc lôi kéo, kích động người khác gây rối an ninh trật
tự tại khu vực cấm;
- Mang theo vũ
khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc hại vào khu vực đặt biển cấm;
- Việc bảo
trì, sửa chữa, thay đổi trang thiết bị hoặc mang trang thiết bị, phương tiện, đồ
dùng phục vụ công tác ra bên ngoài khi chưa được sự đồng ý của Thủ trưởng nơi đặt
biển cấm;
- Sử dụng khu vực cấm, địa điểm cấm vào mục đích khác.
Điều 15. Mẫu dấu mật và mẫu biển cấm
Mẫu dấu mật và mẫu biển cấm thực hiện thống nhất theo quy định tại Điều
16 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Chương III
THẨM
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ ĐỊA PHƯƠNG; CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Công an tỉnh
Công an tỉnh - cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật
nhà nước tỉnh, trực tiếp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các
mặt công tác trọng tâm, cụ thể như sau:
1. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá việc triển khai thực
hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, các văn bản liên quan và Quy chế này
trên địa bàn tỉnh.
2. Xác định và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
cắm biển tại khu vực cấm, địa điểm cấm.
3. Tổ chức các lớp tập huấn công tác bảo vệ bí mật nhà nước cho các cơ
quan, đơn vị và địa phương.
4. Định kỳ rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật nhà nước và
báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
6. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu lộ, lọt bí mật nhà nước thì tiến
hành kiểm tra đột xuất, điều tra, xác minh, kịp thời ngăn chặn và khắc phục hậu
quả.
7. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước và báo cáo cấp
có thẩm quyền theo đúng quy định.
8. Định kỳ hàng năm tổng hợp, lập dự trù kinh phí phục vụ cho công tác bảo
vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
Điều 17. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và địa phương
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
2. Căn cứ vào yêu cầu bảo mật ở
cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng
quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước ở
cơ quan, đơn vị và địa phương phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
3. Phân công, bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm có đủ phẩm chất,
năng lực làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có ý
thức cảnh giác, giữ gìn bí mật nhà nước; quản lý cán bộ nắm giữ nhiều bí mật
nhà nước, cán bộ thường xuyên đi công tác nước ngoài hoặc tiếp xúc, làm việc với
người nước ngoài.
5. Trang bị cơ sở vật chất, phương tiện, kỹ thuật đảm bảo phục vụ bảo vệ
bí mật nhà nước.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của
cơ quan, đơn vị và địa phương.
Điều 18. Tiêu chuẩn, trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ cơ yếu,
giao liên, văn thư, bảo quản, lưu trữ bí mật nhà nước, công nghệ thông tin và
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động liên quan trực tiếp đến
bí mật nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Có phẩm chất
đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, lý lịch chính trị rõ ràng, có tinh
thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà
nước; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Nắm vững và
thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; thường
xuyên được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng về công tác bảo mật.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh, bộ
phận giúp việc, bảo mật và cán bộ được
phân công phụ trách công tác bảo vệ bí
mật nhà nước có bản lĩnh chính trị vững vàng, có lý lịch chính trị rõ ràng, phẩm
chất đạo đức tốt, có tinh thần cảnh giác và trách nhiệm cao, có ý thức tổ chức
kỷ luật, có năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu; thường
xuyên được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng về công tác bảo mật.
3. Cán bộ được phân công làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước phải được Quyết định bằng văn bản theo Mẫu 03 của
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh và được hưởng chế độ
trách nhiệm theo quy định.
Điều 19. Việc thành lập Ban Chỉ đạo, Bộ phận giúp
việc và bố trí cán bộ thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; Công
an tỉnh là cơ quan Thường trực,
có chức năng tham mưu giúp Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều
12 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước. Trưởng Ban Chỉ đạo ban hành Quyết định thành lập Văn phòng Thường trực
Ban Chỉ đạo đặt tại Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh, là đầu mối tổng
hợp, theo dõi, tham mưu Ban Chỉ đạo trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 12 Pháp lệnh Bảo vệ bí
mật nhà nước và Điều 16 Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố quyết định thành lập Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước huyện, thị xã, thành
phố do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
làm Trưởng ban; Công an huyện, thị xã, thành phố
là cơ quan Thường trực.
3. Các cơ quan, đơn vị
căn cứ quy mô, tính chất hoạt động và phạm vi, số lượng tin, tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý và bảo vệ, quyết định thành lập Tổ Chỉ đạo hoặc Tổ Bảo mật do
đồng chí Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo
chung và bố trí từ 02 đến 03 cán bộ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Ban Chỉ đạo công tác bảo
vệ bí mật nhà nước huyện, thị xã, thành phố; Tổ
Chỉ đạo; Tổ Bảo mật và cán bộ trực tiếp thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước ở các cơ quan, đơn vị và địa phương có trách nhiệm tham mưu giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị và địa phương tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ theo
quy định tại Điều 17 Quy chế này.
Điều 20. Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật
nhà nước
Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước được tiến hành
định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc hoặc đối với từng cá nhân, từng bộ
phận công tác, từng cơ quan, đơn vị và
địa phương.
1. Công an tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước đối với các
cơ quan, đơn vị và địa phương, việc
kiểm tra định kỳ phải được tiến hành ít nhất 02 năm 01 lần.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương thực
hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất
đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý. Việc kiểm tra định kỳ phải được tiến
hành ít nhất 01 năm 01 lần.
3. Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác
bảo vệ bí mật nhà nước theo phạm vi,
chức năng và chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng cơ quan cấp trên và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp, tạo điều
kiện để Công an tỉnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định.
4. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh
giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những hạn chế, thiếu sót
và kiến nghị các biện pháp khắc phục, sửa chữa. Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra
phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng thời gửi cơ quan Công an cùng cấp
để theo dõi.
Điều 21. Kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật
phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh phí cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan,
đơn vị và địa phương thực hiện theo quy định tại Thông tư số
110/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật
nhà nước do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương quyết định.
Điều 22. Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết về công
tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Chế độ, nội dung và thời gian báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước:
a) Chế độ báo cáo:
- Báo cáo đột xuất: Là báo cáo về những vụ việc lộ, lọt,
mất bí mật nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước. Báo cáo phải nêu đầy đủ, cụ thể tình tiết của sự việc xảy ra và các
biện pháp khắc phục hậu quả và công tác truy xét ban đầu;
- Báo cáo năm: Là báo cáo toàn diện hàng năm về công tác bảo vệ bí mật
nhà nước tại các cơ quan, đơn vị và địa phương (mốc thời gian từ ngày 01 tháng
11 năm trước đến ngày 01 tháng 11 năm hiện tại). Báo cáo gửi về Công an tỉnh
trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
b) Nội dung báo cáo:
Giao Công an tỉnh hướng dẫn về nội dung báo cáo của các cơ quan, đơn vị
và địa phương theo quy định.
c) Gửi báo cáo:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương phải thực hiện đầy đủ chế độ
báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi, chức năng quản lý, cụ
thể như sau:
- Báo cáo của các cơ quan, đơn vị và địa phương thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công an cấp huyện;
- Báo cáo của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh);
- Báo cáo của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh), đồng thời, gửi
cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Hàng năm, Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết và
05 năm 01 lần tổ chức tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn
tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
Các cơ quan, đơn vị, địa phương và các cá nhân liên quan có trách nhiệm
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy
chế này. Mỗi cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ Quy chế này xây dựng quy định,
nội quy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý; tổ chức triển khai,
thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị và địa phương
theo quy định.
Điều 24. Khen thưởng
1. Hàng năm,
Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh xem xét, đánh giá kết quả việc
chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này của các
cơ quan, đơn vị và địa phương; khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác theo quy định.
2. Kết quả tổ
chức triển khai thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước là một trong những
tiêu chí bắt buộc trong bình xét thi đua, khen thưởng trong phong trào “Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
Điều 25. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước và quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả,
tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị và địa phương kịp thời phản ánh về Công an tỉnh tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ
MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Mẫu 01
|
Bản cam kết bảo vệ bí mật nhà nước
|
Mẫu 02
|
Phiếu đề xuất độ mật của văn bản
|
Mẫu 03
|
Quyết định về việc phân công cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động phụ trách công tác bảo vệ bí mật nhà nước
|
Mẫu 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
…………., ngày
………tháng …… năm ……
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Họ và
tên:..................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:..............................................................................
Quê
quán:..................................................................................................
Chức vụ:....................................................................................................
Đơn vị công
tác:........................................................................................
Được phân công làm công tác
......................................................từ ngày .......... tháng
.......... năm ...........
Tôi hiểu rằng việc giữ gìn bí mật nhà nước là để
bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tôi đã được nghiên cứu các văn bản pháp luật liên
quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Tôi xin cam kết như sau:
1. Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Không để lộ, lọt những bí mật
nhà nước mà tôi được giao xử lý, bảo quản, lưu trữ.
3. Khi không làm công tác này nữa
tôi cam kết không tiết lộ bí mật nhà nước.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước Ngành nếu có sai phạm./.
Xác nhận của
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Người cam kết
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 02
TÊN CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐỀ XUẤT ĐỘ MẬT CỦA VĂN BẢN
Kính gửi:…………………………………………….
1. Tên gọi hoặc trích yếu nội dung văn bản: …......………………………..
2. Đơn vị chủ trì xây dựng văn bản: ………….......………………………...
3. Họ và tên cán bộ soạn thảo văn bản:……….......………………………...
4. Đề xuất độ mật: ……………………………….....……....…………………
5. Căn cứ đề xuất độ mật:……………………….....……………………........
6. Dự kiến số lượng bản phát hành:…………........………………………….
Ý kiến của
lãnh đạo phụ trách
Ngày …….. tháng …….. năm ……
(Ký tên)
|
Người soạn
thảo
Ngày …….. tháng …….. năm ……
(Ký tên)
|
Ý kiến của
lãnh đạo duyệt ký
Ngày …….. tháng …….. năm ……
(Ký tên)
* Chú ý: Văn bản mật phải được
lưu giữ kèm theo phiếu đề xuất độ mật văn bản và phải được lưu giữ đúng theo
quy định của Quy chế.
Mẫu 03
TÊN CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:......../QĐ-…….
|
…………, ngày …… tháng …… năm ………
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phân công cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động phụ trách công tác bảo vệ bí mật nhà
nước
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
Căn cứ
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ
Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày
28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ
bí mật nhà nước;
Căn cứ
………………………. quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của <cơ
quan, đơn vị>;
Xét đề
nghị của………………….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phân công ông (bà) ……………, sinh
năm……., là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc ………………………………. thực
hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại ………………….……………..
Điều
2. Ông (bà) ……………… có trách nhiệm thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; không để lộ, lọt bí
mật nhà nước.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều
4. Ông (bà) ……………… và các cơ quan, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Lưu: VT,...
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|