TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 77202/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn
điện tử
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Specialty Electronic
Materials Việt Nam
Mã số thuế: 0107872518;
Địa chỉ: Lầu 8, Tòa nhà Âu Việt, số 1 Lê Đức Thọ, P.Mai Dịch, Q.Cầu Giấy, TP Hà
Nội
Trả lời công văn không số ngày 23/7/2020 của Công ty TNHH Specialty
Electronic Materials Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về việc đề nghị được sử
dụng hóa đơn điện tử khi đang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, Cục thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị đinh số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời
gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định:
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01
năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn hán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn
còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như sau:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử
phải đáp ứng điều kiện
sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao
dịch điện từ trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng
giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông
tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng,
bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng
với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần mềm kế
toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự
động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu
trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh
là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp
sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao
lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn như sau:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho
hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa
đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hóa, dịch vụ
trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch
vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo
quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hóa đơn
điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông
tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu số
1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung chủ yếu
sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử), tên
phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công
nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện
từ hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu trách
nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa
đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc khởi
tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ
chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn
điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn điện tử,
mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn,
ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành
(từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới
cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp
gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ
quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển
đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát
hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng
dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa đơn điện
tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người mua) đến
cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm hóa đơn
điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc
đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”.
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh
doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại
rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi
vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận
thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của
cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình
sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh
nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh
nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ
quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)”.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế
phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng
sử dụng
hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu
sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của
cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải
tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối
tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử
dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày
30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và
quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi
vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi
ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ
tháng 12/2018 (đến nay đã hết hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều
kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản
1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử
dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện Thông báo
phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ
ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan
thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ
Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo
tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế
và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế
kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu
trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Specialty Electronic
Materials Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT (2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|