TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 71941/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
GTGT
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty cổ phần chứng khoán KB Việt
Nam
(Đ/c: Tầng G, 2 & 7, tòa nhà Sky City, Số 88 Láng Hạ, Q. Đống Đa, TP. Hà
Nội
- MST: 3500881545)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn 857/2019/CV-KBSV đề
ngày 17/09/2019 và công văn số 150/2020/CV-KBSV đề ngày 15/05/2020 của Công ty cổ
phần chứng khoán KB Việt Nam hỏi về lập hóa đơn đối với các giao dịch mua bán
chứng chỉ tiền gửi. Sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Khoản 13 Điều 4 Chương I Luật các tổ chức tín dụng
số 47/2010/QH12 quy định:
“13. Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá
nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi
khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lại cho người gửi tiền theo
thỏa thuận.”
- Căn cứ Thông tư số 14/VBHN-NHNN ngày 13/01/2016 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài:
+ Tại Điều 2 quy định:
"Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu (sau đây
gọi là giấy tờ có giá) là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua giấy tờ có giá
trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác..."
- Căn cứ điểm c Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế:
"c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu
tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường
của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên
quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam,
cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng
khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của
các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến
của Sở Giao dịch chứng khoán."
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ:
+ Tại khoản 3 Điều 1 sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4:
“3. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài
chính) như sau:
“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy
tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng....”
+ Tại khoản 7 Điều 3 Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư
39/2014/TT-BTC:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1. Điều 16 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ,
bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng
mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi trả thay lương cho người
lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá
trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không
phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng,
không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường
hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống
trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.
…”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại khoản 2 Điều 16 quy định lập hóa đơn:
"2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…
Trường hợp bán xăng dầu tại các của hàng bán lẻ cho người
mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hoá đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai
bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là
ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động
mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ.
…”
+ Tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ đối với một số
trường hợp:
“1. Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT. Khi lập
hóa đơn tổ chức phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Trên
hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá
bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, phương pháp khoán khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng.
2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng
từ được thực hiện cụ thể như.sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế
GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá
thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn về
nguyên tắc như sau:
* Về thuế GTGT:
Trường hợp Công ty cổ phần chứng khoán KB Việt Nam bán các
chứng chỉ tiền gửi cho các công ty chứng khoán khác, nếu hoạt động này là hoạt
động kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán thì thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT. Trường hợp hoạt động nêu trên không phải là hoạt động
kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán thì thuộc đối tượng
áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động, đối chiếu
với các quy định pháp luật để xác định hoạt động bán các chứng chỉ tiền gửi có
thuộc trường hợp kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán hay
không và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện
đúng quy định.
* Về lập hóa đơn:
Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn, ghi đầy đủ,
đứng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Trên hóa đơn phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá
thanh toán đã có thuế.
Trường hợp Công ty bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT thì khi lập hóa đơn, trên hóa đơn chỉ ghi dòng giá bán là
giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Trường hợp Tổng cục Thuế có văn bản hướng dẫn khác với nội
dung hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ có văn bản
hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc về chính
sách thuế, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 8 để
được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hả Nội trả lời để Công ty cổ phần chứng khoán KB
được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo)
- Phòng TKT8;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|