ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
45/2020/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
28 tháng 07 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
25/2010/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ
thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 08 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên
trang thông tin điện tử và mạng xã hội;
Căn cứ Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng
truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 350/TTr-VPUBND
ngày 14 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 8 năm 2020.
1. Quyết định này
bãi bỏ khoản 1, khoản 3 Điều 3, khoản 3 Điều 4, Điều 6, Điều 12, Điều 13, Điều
14, khoản 2 Điều 15, Điều 16 và khoản 4 Điều 18 Quy chế quản lý, vận hành và
cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
40/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các nội dung
liên quan đến Cổng thông tin điện tử tỉnh quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 3,
Điều 5, Điều 8, Điều 9, Điều 10, khoản 1 Điều 15 và Điều 16 Quy chế quản lý, vận
hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin
điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định
số 40/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THCB, K9.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phi Long
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2020/QĐ-UBND ngày 28 tháng 07 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về quản lý, vận hành và
cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Định (sau đây gọi là Cổng
thông tin điện tử tỉnh), bao gồm: các quy định về tổ chức và hoạt động; quy định
về quản lý thu thập, biên tập, cung cấp, trao đổi, cập nhật thông tin, dữ liệu
và các dịch vụ công trực tuyến; các quy định về công tác vận hành và duy trì hoạt
động Cổng thông tin điện tử tỉnh.
b) Những nội dung không được quy định tại Quy chế
này thì thực hiện theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của
Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 43/2011/NĐ-CP) và các quy định khác có liên quan của
pháp luật hiện hành.
c) Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản
quy phạm pháp luật khác thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ đó.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cơ quan, đơn vị);
các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng
và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Định là
Cổng thông tin chính thức, duy nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trên môi
trường mạng; liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng
giúp người sử dụng có thể khai thác, sử dụng và tùy biến hiển thị thông tin.
2. Cổng/Trang thông tin điện tử thành phần là
Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị được thiết lập liên
kết, tích hợp lên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
3. Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh bao
gồm hạ tầng kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử tỉnh và hệ thống phần mềm ứng dụng
Cổng thông tin điện tử tỉnh phục vụ cho việc thu thập, xử lý, lưu trữ, xuất bản,
truyền tải và trao đổi thông tin.
4. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành
chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức,
cá nhân trên môi trường mạng.
Điều 3. Tên giao dịch và địa
chỉ Cổng thông tin điện tử tỉnh
Tên gọi chính thức: Cổng thông tin điện tử tỉnh
Bình Định;
Tên giao dịch: Bình Định Portal;
Tên tiếng Anh: Binh Dinh Portal;
Địa chỉ Cổng thông tin điện tử tỉnh: https://www.binhdinh.gov.vn
Điều 4. Vai trò, chức năng của
Cổng thông tin điện tử tỉnh
1. Vai trò:
Cổng thông tin điện tử tỉnh là cổng tích hợp thông
tin các lĩnh vực quản lý nhà nước trên phạm vi địa bàn tỉnh; được liên kết
thông tin về thủ tục hành chính, danh mục dịch vụ công trực tuyến của các cơ
quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh và các tổ chức có liên quan theo quy định của
cấp có thẩm quyền.
2. Chức năng:
Cổng thông tin điện tử tỉnh là kênh công bố các
thông tin chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trên môi trường mạng;
làm đầu mối giao tiếp hai chiều giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; liên kết các dịch vụ công của tỉnh trên
mạng Internet phục vụ người dân và doanh nghiệp; đồng thời là kênh thông tin
tuyên truyền, quảng bá, thu hút đầu tư để phục vụ cho sự nghiệp phát triển và hội
nhập kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 5. Bảo đảm về tiêu chuẩn kỹ
thuật
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh phải tuân thủ các
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số
43/2011/NĐ-CP; tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng Công nghệ thông tin được quy
định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng
Công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; tuân thủ theo quy định tại Thông tư
số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và đảm bảo khả
năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện
hành.
2. Tuân thủ Khung kiến trúc Chính quyền điện tử của
tỉnh Bình Định.
Điều 6. Hình thức thể hiện
thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
1. Nội dung thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
được trình bày dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh, video và đồ họa.
2. Cổng thông tin điện tử tỉnh có ít nhất là hai
ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trong đó nội dung tiếng Anh cung cấp các
thông tin cơ bản được quy định tại điểm a, k khoản 1 Điều 10 Nghị định số
43/2011/NĐ-CP.
Điều 7. Quảng cáo trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh
1. Khi thực hiện các dịch vụ quảng cáo phải được Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Quảng cáo trên Cổng thông tin điện tử tỉnh phải
được chọn lọc, chủ yếu giới thiệu các sản phẩm tiềm năng kinh tế của tỉnh, thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội
cho tỉnh.
Chương II
CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH BÌNH ĐỊNH
Điều 8. Nội dung thông tin cung
cấp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
1. Thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 10, Điều
11, khoản 2 khoản 3 Điều 12, Điều 13 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP.
2. Thông tin mang tính tổng hợp theo chức năng của
Cổng thông tin điện tử tỉnh được quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này, bao
gồm:
a) Thông tin giới thiệu về tỉnh Bình Định, thông
tin về các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, Mặt trận, hội,
đoàn thể, các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh;
b) Hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh, tin hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
c) Tin tức, thời sự tổng hợp trên các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh phạm vi trong nước
và quốc tế;
d) Các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành của
các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Dự thảo văn bản quy phạm phạm luật hoặc dự thảo
các loại văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh cần đăng tải công khai để lấy ý kiến tổ chức, cá nhân theo
quy định.
e) Thủ tục hành chính được công bố của các cơ quan
nhà nước thuộc tỉnh và các dịch vụ hành chính công trực tuyến;
g) Thông tin cần biết, liên kết, hỏi – đáp, giới
thiệu, quảng cáo phù hợp theo quy định của pháp luật;
h) Các thông tin khác theo quy định hiện hành của
pháp luật được cung cấp từ các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước của Trung
ương và địa phương, các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Thông tin về người phát ngôn theo quy định tại
Điều 3, Điều 4 Nghị định 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ
quan hành chính nhà nước.
4. Căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế, Trưởng
Ban Biên tập quyết định các chuyên mục nội dung thông tin cung cấp trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh đảm bảo theo quy định tại Quy chế này và các quy định
khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Nguyên tắc cung cấp, tiếp
nhận, liên kết thông tin
1. Thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước; phục vụ kịp thời công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin của các tổ chức, cá
nhân.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở
hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh phải được trích dẫn nguyên bản và ghi rõ thông
tin về tác giả, nguồn của thông tin từ Cổng thông tin điện tử tỉnh.
4. Việc cung cấp, trao đổi thông tin của các cơ
quan, đơn vị trên Cổng thông tin điện tử tỉnh thực hiện trong giờ làm việc từ
thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần.
5. Mọi sự thay đổi về nội dung các thông tin quy định
tại Điều 8 Quy chế này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và cập nhật kịp thời.
6. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi cung cấp
thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh phải chịu sự kiểm duyệt của Ban Biên
tập Cổng thông tin điện tử tỉnh.
7. Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan,
đơn vị phải được liên kết, tích hợp với Cổng thông tin điện tử tỉnh để bảo đảm
cho việc chia sẻ, cung cấp dữ liệu, thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
theo quy định tại Quy chế này.
Điều 10. Phương thức cung cấp
thông tin
1. Thông tin do các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân cung cấp để đăng tải, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, được
thực hiện theo hình thức sau:
a) Đối với các thông tin thuộc thẩm quyền, lĩnh vực
quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị phải đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh theo quy định và thông tin nội dung trả lời cho tổ chức, cá nhân, thì
được gửi bằng văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật về gửi, nhận văn bản.
b) Đối với các cộng tác viên tham gia cung cấp
thông tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh, thực hiện theo biểu mẫu do Ban Biên
tập cung cấp và gửi về Ban Biên tập thông qua hộp thư điện tử banbientap@binhdinh.gov.vn.
c) Ban Biên tập kiểm duyệt, khai thác, sử dụng các
thông tin từ các Cổng/Trang thông tin điện tử thành phần qua hệ thống thông tin
đã được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc từ các nguồn tin chính
thống khác theo quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các
thông tin đã cung cấp.
Điều 11. Thời hạn cung cấp, xử
lý thông tin
1. Các thông tin được quy định tại điểm a khoản 2
Điều 8 Quy chế này được cung cấp, cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi.
2. Các thông tin được quy định tại điểm b, c khoản
2 Điều 8 Quy chế này được cung cấp cập nhật thường xuyên, hằng ngày (trừ các
ngày nghỉ, ngày Lễ, Tết theo quy định).
3. Các thông tin được quy định tại điểm d, đ, e khoản
2 Điều 8 Quy chế này được cung cấp, cập nhật trong thời gian không quá 02 (hai)
ngày làm việc kể từ khi các văn bản được phát hành hoặc thủ tục hành chính
được công bố.
4. Đối với các thông tin quy định tại điểm g, h khoản
2 Điều 8 Quy chế này được cung cấp, cập nhật ngay sau khi được Ban Biên tập xét
duyệt.
5. Các thông tin bằng tiếng Anh đã được cung cấp phải
được cung cấp, cập nhật ngay sau khi có sự thay đổi.
6. Các thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 8 quy chế này được thực hiện theo Nghị định số
43/2011/NĐ-CP (trừ trường hợp quy định tại Điều 12 Quy chế này).
Điều 12. Tiếp nhận và trả lời
trên chuyên mục Hỏi - Đáp
1. Chuyên mục Hỏi - Đáp là kênh tiếp nhận và giải
đáp những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện
các quy định, cơ chế, chính sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh, bao gồm những nội
dung cụ thể sau:
a) Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định
hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện
không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức,
viên chức; những phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính: Sự không
phù hợp với thực tế, sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành
chính;
b) Phản ánh các tồn tại, vướng mắc trong phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh, những vấn đề
bức xúc trong đời sống xã hội;
c) Phản ánh, góp ý các vấn đề liên quan đến công
tác xây dựng chính quyền các cấp thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân đặt câu hỏi:
a) Câu hỏi phải được soạn thảo dưới dạng chữ tiếng
Việt có dấu, không viết tắt, không sử dụng các ký hiệu không được thừa nhận
theo quy định; nội dung câu hỏi phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần hỏi;
b) Thông tin bắt buộc đối với tổ chức: Ghi rõ tên của
tổ chức, chức vụ người đại diện, tên đầy đủ của đơn vị, số điện thoại và địa chỉ
hòm thư điện tử;
c) Thông tin bắt buộc đối với cá nhân: Ghi rõ họ và
tên, quốc tịch, địa chỉ nơi sinh sống, số điện thoại, địa chỉ hòm thư điện tử
(nếu có).
3. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh có
trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến cơ quan, đơn vị
chủ trì để trả lời. Thời gian Ban Biên tập tiếp nhận, phân loại câu hỏi (hợp lệ)
và gửi văn bản điện tử đến cơ quan, đơn vị liên quan là 01 (một) ngày làm việc
(kể cả thời gian đăng tải kết quả trên Cổng thông tin điện tử tỉnh).
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ trả
lời câu hỏi của tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, trong thời
gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc phải gửi kết quả bằng văn bản điện tử về
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Biên tập). Trường hợp nội dung
câu hỏi mang tính chất phức tạp, cần có sự phối hợp liên ngành thì đơn vị được
gửi câu hỏi chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét trả lời trong
thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc và phải có thông tin phản hồi để Ban
Biên tập thông tin đến tổ chức, cá nhân.
5. Đối với câu hỏi chuyển đến không thuộc phạm vi,
lĩnh vực hoạt động, thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị thì chậm nhất 01
(một) ngày kể từ khi tiếp nhận câu hỏi phải phản hồi lại cho Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 13. Những hành vi bị cấm
khi tham gia cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh
1. Lợi dụng Cổng thông tin điện tử nhằm đăng tải,
truyền đưa các thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
16 của Luật An ninh mạng năm 2018 và khoản 13 Điều 9 của Luật Báo chí năm 2016.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập
thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ và thông tin điện tử
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
3. Sử dụng trái phép tài khoản, mật khẩu, khóa mật
mã, thông tin, dữ liệu riêng của các tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh.
4. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp
của Cổng thông tin điện tử tỉnh; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại,
vi-rút máy tính; xâm nhập
trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông
tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều 14. Cơ quan chủ quản, đơn
vị quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chủ quản của Cổng
thông tin điện tử tỉnh Bình Định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý, vận hành, bảo đảm về kỹ thuật và chịu
trách nhiệm nội dung của Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định tại Quy chế
này và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Ban Biên tập Cổng
thông tin điện tử tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh để thực hiện việc tiếp nhận, xử lý,
biên tập, cập nhật thông tin, dữ liệu và liên kết dịch vụ công để đảm bảo hoạt
động của Cổng thông tin điện tử tỉnh.
2. Ban Biên tập gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban
và các thành viên; trong đó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban
Ban Biên tập. Cơ quan Thường trực của Ban Biên tập là Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh. Ban Biên tập sử dụng con dấu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để giao dịch
làm việc. Ban Biên tập làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng thù lao
trách nhiệm theo quy định hiện hành.
Điều 16. Mức chi tạo lập thông
tin và chi trả nhuận bút
Mức chi thù lao, nhuận bút, tạo lập thông tin, chuyển
đổi và số hóa thông tin cho việc cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử
tỉnh được hưởng theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 17. Kinh phí duy trì hoạt
động và phát triển Cổng thông tin điện tử tỉnh
1. Kinh phí duy trì, hoạt động của Cổng thông tin
điện tử tỉnh được cân đối trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và từ các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
2. Kinh phí duy trì, hoạt động của Cổng thông tin
điện tử tỉnh được sử dụng cho các nội dung sau:
a) Chi cho đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị, kênh truyền riêng internet (Lease line) đảm bảo hoạt động Cổng thông
tin điện tử tỉnh;
b) Bảo trì, bảo dưỡng, quản lý, vận hành Cổng thông
tin điện tử tỉnh;
c) Nâng cấp, đầu tư mở rộng, phát triển các chức
năng của Cổng thông tin điện tử tỉnh;
d) Chi trả nhuận bút, thù lao theo quy định;
đ) Chi phí đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
cho Biên tập viên, đội ngũ kỹ thuật vận hành;
e) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động Cổng thông
tin điện tử tỉnh.
3. Mức chi, chế độ chi được thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 18. Đảm bảo công tác vận
hành, an toàn thông tin
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh phải được thường
xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động để bảo đảm hoạt động liên tục 24/24 giờ tất
cả các ngày trong trong năm.
2. Cơ sở hạ tầng thông tin cho Cổng thông tin điện
tử tỉnh được xây dựng, cài đặt và quản lý tại Trung tâm tích hợp dữ liệu Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thuê dịch vụ các nhà cung cấp bên ngoài, đảm bảo
hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh theo nguyên tắc tiết kiệm chi phí và hoạt
động hiệu quả.
3. Hàng năm, Cổng thông tin điện tử tỉnh phải được
rà soát, để có phương án nâng cấp, chỉnh sửa phù hợp với nhu cầu thực tế.
4. Bố trí đầy đủ nhân lực cho công tác quản lý nội
dung thông tin và quản trị kỹ thuật (quản trị kỹ thuật phần mềm và quản lý hạ tầng
kỹ thuật phần cứng, đường truyền), đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý, vận
hành Cổng thông tin điện tử tỉnh.
5. Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh phải được
rà soát, cập nhật thường xuyên các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin hệ thống
theo quy định. Lập hồ sơ xác định cấp độ an toàn thông theo quy định tại Thông
tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 tháng 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông
tin theo cấp độ và các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an toàn thông tin
và dữ liệu.
6. Các thông tin, dữ liệu điện tử của hệ thống Cổng
thông tin điện tử tỉnh phải có cơ chế dự phòng, giải pháp sao lưu, phục hồi đảm
bảo an toàn an ninh thông tin hệ thống, sẵn sàng trong việc phục hồi dữ liệu
khi hệ thống gặp sự cố.
7. Mọi thành viên tham gia vận hành Cổng thông tin
điện tử tỉnh phải có trách nhiệm bảo quản thông tin truy cập quản trị hệ thống
(gồm: tên đăng nhập và mật khẩu) và chịu trách nhiệm về sự cố liên quan đến
thông tin truy cập quản trị hệ thống đó.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đảm bảo việc vận hành toàn bộ hoạt động của Cổng
thông tin điện tử tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ
đạo theo thẩm quyền đối với các vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức, quản
lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ nội dung thông tin cung cấp trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh.
3. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh; ban hành Quy chế hoạt động Ban Biên tập;
phân công nhiệm vụ và trách nhiệm từng thành viên Ban Biên tập đảm bảo cho công
tác quản lý, vận hành các nội dung liên quan đến hoạt động của Cổng thông tin
điện tử tỉnh quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan của
pháp luật hiện hành.
4. Nghiên cứu, đề xuất triển khai các giải pháp kỹ
thuật, nâng cấp, xây dựng Cổng thông tin điện tử tỉnh đảm bảo đáp ứng các tiêu
chuẩn kỹ thuật và an toàn thông tin được quy định tại Điều 5, Điều 18 Quy chế
này.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng giải pháp, hướng dẫn tích hợp các Cổng/Trang thông tin điện tử
thành phần của các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh trên Cổng thông tin điện tử
tỉnh, đảm bảo thực hiện đúng vai trò và chức năng của Cổng thông tin điện tử tỉnh.
6. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, mở rộng các chuyên
mục, các chức năng mới đáp ứng với yêu cầu thực tế, đảm bảo về chất lượng và nội
dung thông tin. Chủ động phối hợp các cơ quan, đơn vị, tổ chức đối thoại giữa
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị với người dân, doanh nghiệp theo phương thức trực
tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
7. Hàng năm, có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động Cổng
thông tin điện tử tỉnh theo quy định.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh việc triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt
động của Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Cổng/Trang thông tin điện tử thành
phần theo quy định. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động tên miền của tỉnh
(binhdinh.gov.vn).
2. Tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị các giải
pháp kỹ thuật áp dụng cho Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Cổng/Trang thông
tin điện tử thành phần, đảm bảo hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn
thông tin theo quy định.
3. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức kỹ thuật, biên tập
viên phục vụ công tác quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Cổng/Trang
thông tin điện tử thành phần theo chương trình đào tạo nghiệp vụ công nghệ
thông tin chung của tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí ngân
sách của tỉnh để bảo đảm kinh phí cho hoạt động, duy trì và phát triển Cổng
thông tin điện tử tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tinh phê duyệt theo quy định.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tích hợp các Cổng/Trang
thông tin điện tử của đơn vị lên Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định.
2. Cung cấp các thông tin theo quy định cho Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Biên tập) thuộc thẩm quyền, phạm vi
quản lý nhà nước của đơn vị; đồng thời, theo dõi, kiểm tra thông tin các nội
dung liên quan của đơn vị trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, kịp thời thông báo,
phản ánh với Ban Biên tập để được bổ sung, sửa đổi, cập nhật khi có thay đổi.
3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung
trả lời các câu hỏi của các tổ chức, cá nhân trên chuyên mục Hỏi – Đáp của Cổng
thông tin điện tử tỉnh và quy định tại Điều 12 Quy chế này.
4. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức các hoạt động đối thoại trực tuyến với người dân, doanh nghiệp
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định tại Quy chế này.
5. Căn cứ các nội dung quy định tại Quy chế này, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành Quy chế vận hành và
duy trì hoạt động cho Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị mình theo quy định
tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP.
1. Các tổ chức, cá nhân có tham gia cộng tác viên
cung cấp tin, bài, hình ảnh và các thông tin, phải đảm bảo tính chính xác, phù
hợp với yêu cầu nội dung của Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định. Tin,
bài các tổ chức, cá nhân sau khi được Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh
kiểm duyệt và đăng tải sẽ được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định hiện hành.
2. Thực hiện đúng quy định khi có nhu cầu sử dụng
và trích dẫn nguồn thông tin từ Cổng thông tin điện tử tỉnh.
3. Cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính xác thực thông tin khi tham gia chuyên mục Hỏi – Đáp được quy định tại
Điều 12 Quy chế này và các thông tin cung cấp cho Cổng thông tin điện tử tỉnh
liên quan khác.
4. Thực hiện các quy định của Quy chế này và các
quy định pháp luật liên quan khác.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có các vấn đề
vướng mắc, phát sinh; các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.