TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83931/CT-TTHT
V/v
xác định nguyên giá TSCĐ hình thành do đầu tư XDCB
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 12 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty cổ
phần phát triển Điện Lực Việt Nam
(Địa
chỉ: Tầng 2 - CT2 - 286 Nguyễn Xiển, xã Tân
Triều, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội. MST:
0101264520)
Trả lời công văn số 1406/VNPD-TCKT đề
ngày 28/11/2018 của Công ty cổ phần phát triển Điện Lực Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Công ty) đề nghị hướng dẫn về chế độ chính sách khi xác định nguyên giá TSCĐ
hình thành do đầu tư XDCB, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định, quy định nguyên tắc xác định nguyên giá của
tài sản cố định như sau:
1. Xác định nguyên
giá tài sản cố định hữu hình:
…
d) Nguyên giá tài sản cố định hữu
hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng
cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng
theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng
(+) lệ phí trước bạ,
các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu
tư xây dựng đã đưa
vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán
nguyên giá theo giá tạm tính và điều
chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
…
10. Đối với các công trình xây dựng
cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá
tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản
hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết
toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định
theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Doanh nghiệp không
phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định
hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt
Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị
quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu
hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích
khấu hao còn lại của tài sản cố định theo quy định."
- Căn cứ khoản 5, Điều 10 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định
chung về khai thuế, tính thuế, quy định:
"5. Khai bổ sung hồ sơ khai
thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai
thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết
toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp
thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời
tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ
sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết
toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải
nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và
tính lại tiền
chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho
cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có
thẩm quyền công bố
quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết
luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được
khai bổ sung, điều chỉnh:.."
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
"Điều 6. Các khoản chi được trừ
và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được
trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế
phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn
mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được
trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
…
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối
với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ.
…
b) Chi khấu hao đối với tài sản
cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với
tài sản cố định không được quản lý, theo dõi,
hạch toán trong so sách kế toán của doanh nghiệp theo chế
độ quản lý tài sản cố
định và hạch toán kế
toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định
hiện hành của Bộ Tài chính
về chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương
pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ
quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện
trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường
thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường
hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện)..."
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Cục
Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán là đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định nêu trên và nội
dung công văn, hồ sơ của Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên
tắc sau:
Trường hợp Công ty cổ phần phát triển
Điện lực Việt Nam có đầu tư xây dựng các Dự án nhà máy thủy điện đã hoàn thành
nhưng chưa thực hiện
quyết toán thì Công ty hạch toán nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình của dự
án theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành; đồng
thời, thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo hướng dẫn tại Thông tư số
45/2013/TT-BTC. Các chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Việc xác định, hạch toán tạm tăng
nguyên giá TSCĐ đối với các dự án nhà máy thủy điện hoàn thành nhưng chưa
thực hiện quyết toán theo chế độ kế toán hiện hành, đề nghị Công ty liên hệ với
Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Bộ Tài chính để được hướng dẫn
cụ thể.
Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ
khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai
thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc
nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở
người nộp thuế.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công
ty cổ phần phát triển Điện Lực Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 3;
- Phòng Pháp chế;
-
Lưu:
VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|